Hoạt chất, hàm lượng
Febuxostat 40 mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Chỉ định
FestatAPC 40 được chỉ định để: điều trị tăng acid uric máu mạn tính khi tinh thể urat đã hình thành (bao gồm tiền sử, hoặc sự hiện diện của u cục (hạt tophi) và/hoặc viêm khớp do gút).
Không khuyến cáo dùng febuxostat để điều trị tăng acid uric máu không triệu chứng. FestatAPC 40 được chỉ định ở người lớn.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Để điều trị tăng acid uric máu ở bệnh nhân bị gút, FestatAPC 40 được khuyến cáo dùng là 40 mg hoặc 80 mg x 1 lần/ngày.
Liều khởi đầu được khuyến cáo của febuxostat là 40 mg x 1 lần/ ngày.
Liều của febuxostat có thể tăng đến 80 mg x 1 lần/ngày ở những bệnh nhân không đạt được nồng độ acid uric huyết thanh (sUA) dưới 6 mg/dL sau 2 tuần điều trị với febuxostat với liều 40 mg x 1 lần/ngày.
- Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc vừa. Liều khởi đầu được khuyến cáo của febuxostat là 40 mg x 1 lần/ ngày. Liều của febuxostat có thể tăng đến 80 mg x 1 lần/ngày ở những bệnh nhân không đạt được nồng độ acid uric huyết thanh (sUA) dưới 6 mg/dL sau 2 tuần điều trị với febuxostat với liều 40 mg x 1 lần/ngày.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng, liều của febuxostat giới hạn 40 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa.
- Nồng độ acid uric
Mục tiêu điều trị là giảm nồng độ acid uric huyết thanh < 6 mg/dL có thể đạt sớm nhất là 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị febuxostat.
- Cơn gút cấp
Cơn gút cấp có thể xảy ra khi khởi đầu điều trị với febuxostat do thay đổi nồng độ acid uric huyết thanh, dẫn đến huy động urat từ kho dự trữ ở mô. Dự phòng cơn gút cấp với một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc colchicin được khuyến cáo khi khởi đầu điều trị với febuxostat. Điều trị dự phòng có thể có ích đến 6 tháng.
Nếu cơn gút cấp xảy ra trong khi điều trị với febuxostat, nên ngưng dùng thuốc. Cơn gút cấp nên được kiểm soát đồng thời, thích hợp với từng bệnh nhân.
Cách dùng
FestatAPC 40 được dùng đường uống và có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn hoặc antacid.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào được liệt kê trong phần 1. Thành phần.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Rối loạn tim mạch
Không khuyến cáo điều trị bằng febuxostat ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tim sung huyết.
Đã quan sát thấy một tỷ lệ lớn hơn về mặt số lượng các biến cố tim mạch theo APTC được báo cáo bởi nhà nghiên cứu (các tiêu chí được xác định bởi nhóm cộng tác thử nghiệm chống tiểu cầu (APTC) bao gồm tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong) trong tổng số nhóm dùng febuxostat so với nhóm dùng allopurinol ở các nghiên cứu APEX và FACT (1,3 biến cố/ 100 bệnh nhân-năm (PYs) so với 0,3 biến cố/100 bệnh nhân-năm), nhưng không quan sát thấy trong nghiên cứu CONFIRMS. Tỷ lệ các biến cố tim mạch theo APTC được báo cáo bởi nhà nghiên cứu trong các nghiên cứu pha 3 kết hợp (các nghiên cứu APEX, FACT và CONFIRMS) là 0,7 biến cố/100 bệnh nhân-năm so với 0,6 biến cố/100 bệnh nhân-năm. Trong các nghiên cứu mở rộng dài hạn, tỷ lệ các biến cố theo APTC được báo cáo bởi nhà nghiên cứu là 1,2 biến cố/100 bệnh nhân-năm đối với febuxostat và 0,6 biến cố/100 bệnh nhân-năm đối với allopurinol. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và không có mối quan hệ nhân quả nào với febuxostat được xác lập. Các yếu tố nguy cơ được xác định ở những bệnh nhân này là tiền sử y khoa về bệnh xơ vữa động mạch và/hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết.
Dị ứng/ quá mẫn với thuốc
Các báo cáo hiếm gặp về phản ứng dị ứng/ quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson đe dọa tính mạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc và phản ứng phản vệ/ sốc cấp tính, đã được thu thập sau khi thuốc lưu hành. Trong hầu hết trường hợp, các phản ứng trên xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị bằng febuxostat. Một số nhưng không phải tất cả các bệnh nhân này đã báo cáo về suy thận và/hoặc quá mẫn trước đó với allopurinol. Phản ứng quá mẫn nặng, bao gồm phản ứng thuốc có kèm tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS) có liên quan đến sốt, huyết học, thận hoặc gan trong một số trường hợp.
Phải thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng và cần theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của phản ứng dị ứng/ quá mẫn (xem phần 16. Tác dụng không mong muốn). Phải ngưng dùng febuxostat ngay lập tức nếu xảy ra phản ứng dị ứng/ quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, vì việc ngừng thuốc sớm liên quan với một tiên lượng tốt hơn. Nếu bệnh nhân xuất hiện phản ứng dị ứng/ quá mẫn bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và phản ứng phản vệ/ sốc cấp tính, không được bắt đầu sử dụng lại febuxostat ở bệnh nhân này bất cứ lúc nào.
Cơn gút cấp (bệnh gút bùng phát)
Không nên bắt đầu điều trị bằng febuxostat cho đến khi cơn gút cấp tính đã hoàn toàn giảm xuống. Các đợt bùng phát bệnh gút có thể xảy ra trong thời gian bắt đầu điều trị do sự thay đổi nồng độ acid uric huyết thanh dẫn đến huy động urat từ sự lắng đọng ở các mô (xem phần 16. Tác dụng không mong muốn và phần 7. Dược lực học). Khuyến cáo nên điều trị dự phòng các cơn gút cấp do febuxostat trong ít nhất 6 tháng với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay colchicin (xem phần 9. Liều dùng và Cách dùng).
Nếu bệnh gút cấp xảy ra trong khi điều trị bằng febuxostat, bệnh nhân không nên ngưng thuốc. Cơn gút cấp nên được kiểm soát phù hợp với từng bệnh nhân. Tiếp tục điều trị với febuxostat để giảm tần số và cường độ của bệnh gút cấp tính.
Lắng đọng xanthin
Đối với những bệnh nhân có tỷ lệ hình thành tinh thể urat cao (ví dụ như bệnh ác tính và điều trị bệnh này, hội chứng Lesch-Nyhan), trong những trường hợp hiếm gặp, nồng độ tuyệt đối của xanthin trong nước tiểu có thể tăng đủ để cho phép sự lắng đọng trong đường tiết niệu. Do chưa có kinh nghiệm với febuxostat, không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở nhóm bệnh nhân này.
Mercaptopurin/ azathioprin
Không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân đồng thời được điều trị bằng mercaptopurin/ azathioprin vì febuxostat ức chế xanthin oxidase có thể gây tăng nồng độ của mercaptopurin/ azathioprin mà có thể gây nhiễm độc nặng.
Trong trường hợp không thể tránh được sự phối hợp này, nên giảm liều mercaptopurin hoặc azathioprin. Dựa trên phân tích mô hình mẫu và mô phỏng dữ liệu từ một nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột cống, khi dùng đồng thời với febuxostat, liều dùng của mercaptopurin/ azathioprin nên được giảm đến 20% hoặc ít hơn liều đã được kê đơn để tránh những tác dụng về huyết học có thể xảy ra.
Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và liều dùng của mercaptopurin/ azathioprin nên được điều chỉnh sau đó dựa trên đánh giá về đáp ứng điều trị và sự khởi phát độc tính ngẫu nhiên.
Bệnh nhân được ghép tạng
Do chưa có kinh nghiệm ở bệnh nhân được ghép tạng, không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân này.
Theophyllin
Sử dụng đồng thời febuxostat 80 mg và liều đơn theophyllin 400 mg cho đối tượng khỏe mạnh không cho thấy bất kỳ sự tương tác nào về mặt dược động học (xem phần 15. Tương tác thuốc). Febuxostat 80 mg có thể sử dụng cho những bệnh nhân được điều trị đồng thời với theophyllin mà không có nguy cơ làm tăng nồng độ huyết thanh của theophyllin. Không có dữ liệu cho febuxostat 120 mg.
Rối loạn gan
Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 kết hợp, đã quan sát thấy các bất thường về xét nghiệm chức năng gan nhẹ ở những bệnh nhân được điều trị bằng febuxostat (5%). Khuyến cáo xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat và định kỳ sau đó dựa trên đánh giá lâm sàng.
Rối loạn tuyến giáp
Đã quan sát thấy tăng các trị số hormon kích thích tuyến giáp TSH (> 5,5 µIU/mL) ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với febuxostat (5,5%) trong các nghiên cứu mở rộng nhãn mở, dài hạn. Cần thận trọng khi dùng febuxostat ở bệnh nhân có thay đổi chức năng tuyến giáp.
Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Do đó, bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc này có chứa tartrazin lake, có thể gây phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng (4.072 đối tượng được điều trị ít nhất là với liều từ 10 mg đến 300 mg) và sau khi lưu hành thị trường là các đợt bùng phát bệnh gút, chức năng gan bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, nhức đầu, ban và phù. Các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa. Hiếm gặp các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với febuxostat, một số phản ứng có liên quan với triệu chứng toàn thân đã xảy ra trong quá trình lưu hành.
Tác dụng phụ thường gặp, 1/10 > ADR ≥ 1/100
Chuyển hóa và dinh dưỡng: cơn gút cấp.
Thần kinh: nhức đầu.
Tiêu hóa: tiêu chảy**, buồn nôn.
Gan mật: bất thường chức năng gan**.
Da và mô dưới da: phát ban (gồm các loại phát ban được báo cáo với tần suất thấp hơn).
Toàn thân: phù nề.
Tác dụng phụ ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Nội tiết: hormon tuyến giáp TSH tăng trong máu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: bệnh đái tháo đường, tăng lipid máu, giảm sự thèm ăn, tăng cân.
Tâm thần: giảm ham muốn tình dục, mất ngủ.
Thần kinh: chóng mặt, dị cảm, liệt nửa người, buồn ngủ, thay đổi vị giác, giảm xúc giác, giảm khứu giác.
Tim: rung nhĩ, tim hồi hộp, rối loạn điện tâm đồ.
Mạch máu: tăng huyết áp, đỏ da, bốc hỏa.
Hệ thống hô hấp: khó thở, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho.
Tiêu hóa: đau bụng, đầy bụng, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, nôn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đi ngoài thường xuyên, đầy hơi, rối loạn đường tiêu hóa.
Gan-mật: sỏi mật.
Da và mô dưới da: viêm da, nổi mề đay, ngứa, đổi màu da, da tổn thương, xuất huyết, nổi ban phẳng, nổi ban phẳng có các chấm mụn nhỏ, ban sần.
Cơ xương khớp và mô liên kết: đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau cơ xương, yếu cơ, co thắt cơ, căng cơ, viêm bao hoạt dịch.
Thận và tiết niệu: suy thận, sỏi thận, tiểu ra máu, tiểu rát, protein niệu.
Sinh sản và tuyến vú: rối loạn cương dương.
Toàn thân: mệt mỏi, đau ngực, tức ngực.
Xét nghiệm: enzym amylase trong máu tăng, số lượng tiểu cầu giảm, bạch cầu giảm, tế bào lympho giảm, creatin máu tăng, hemoglobin giảm, urê trong máu tăng, triglycerid máu tăng, cholesterol trong máu tăng, dung tích hồng cầu giảm, lactat dehydrogenase trong máu tăng, kali máu tăng.
Tác dụng phụ hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Máu và hệ bạch huyết: thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt**.
Hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ*, quá mẫn cảm thuốc*.
Mắt: nhìn mờ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm cân, tăng sự thèm ăn, biếng ăn.
Tâm thần: căng thẳng.
Tai và mê đạo: ù tai.
Tiêu hóa: viêm tụy, viêm loét miệng.
Gan-mật: viêm gan, vàng da*, tổn thương gan*.
Da và mô dưới da: hoại tử thượng bì nhiễm độc*, hội chứng Stevens-Johnson*, phù mạch*, phản ứng thuốc với các triệu chứng tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân*, phát ban toàn thể (nặng)*, ban đỏ, phát ban da tróc vảy, phát ban nang trứng, phát ban có mụn nước, phát ban mụn mủ, nổi mẩn ngứa*, phát ban đỏ, phát ban sởi, rụng tóc, tăng tiết mồ hôi.
Cơ xương khớp và mô liên kết: tiêu cơ vân*, cứng khớp, cứng cơ xương.
Thận và hệ tiết niệu: viêm thận kẽ*, tiểu gấp.
Toàn thân: khát nước.
Xét nghiệm: glucose máu tăng, kéo dài thời gian đông máu, giảm số lượng tế bào hồng cầu, tang alkalin phosphatase máu, tăng creatine phosphokinase máu.
*Các tác dụng phụ được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc
**Tiêu chảy không nhiễm trùng phải điều trị cấp cứu và xét nghiệm bất thường chức năng gan trong kết hợp các nghiên cứu giai đoạn 3 là thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng đồng thời điều trị với colchicin.
Mô tả các tác dụng phụ chọn lọc
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hiếm gặp với febuxostat, như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc và phản ứng phản vệ/sốc, đã xảy ra trong khi lưu hành thị trường. Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc được đặc trưng bởi phát ban da tiến triển đi kèm với bóng nước hoặc tổn thương niêm mạc và kích ứng mắt. Các phản ứng quá mẫn với febuxostat có thể liên quan với những triệu chứng sau: phản ứng da đặc trưng bởi ban dát sần thâm nhiễm, phát ban toàn thân hoặc tróc vảy, nhưng cũng có tổn thương da, phù mặt, sốt, bất thường về huyết học như giảm tiểu cầu và tăng bạch cầu ưa acid và liên quan đến một hoặc nhiều cơ quan (gan và thận gồm viêm ống thận mô kẽ) (xem phần 11. Cảnh báo và thận trọng).
Các đợt bùng phát bệnh gút thường được quan sát thấy ngay sau khi bắt đầu điều trị và trong những tháng đầu tiên. Sau đó, tần suất các đợt bùng phát bệnh gút giảm theo thời gian. Khuyến cáo điều trị dự phòng bùng phát bệnh gút (xem phần 9. Liều dùng và Cách dùng và phần 11. Cảnh báo và thận trọng).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Phụ nữ có thai
Dữ liệu trên một số lượng rất hạn chế các phụ nữ mang thai không chỉ ra bất kỳ tác dụng phụ nào của febuxostat khi mang thai hoặc sức khỏe của thai nhi/trẻ mới sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi hoặc quá trình sinh đẻ. Chưa rõ các nguy cơ có thể xảy ra đối với người. Không nên sử dụng febuxostat trong thời kỳ mang thai.
Khả năng sinh sản
Ở động vật, các nghiên cứu về sinh sản lên đến 48 mg/kg/ngày cho thấy không có tác dụng phụ nào phụ thuộc liều đối với khả năng sinh sản. Chưa rõ ảnh hưởng của febuxostat đến khả năng sinh sản ở người.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Chưa rõ liệu febuxostat có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của hoạt chất này vào sữa mẹ và sự phát triển suy giảm của con vật bú mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Không nên sử dụng febuxostat trong khi cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và nhìn mờ đã được báo cáo với việc sử dụng febuxostat. Bệnh nhân cần thận trọng trước khi lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cho đến khi họ chắc chắn một cách hợp lý rằng febuxostat không ảnh hưởng bất lợi đến hiệu năng hoạt động.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.