Hoạt chất, hàm lượng
Azithromycin 500mg (dưới dạng Azithromycin dihydrat)
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 3 viên.
Chỉ định
Viên nén bao phim ZIMAXAPC 500 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau đây do các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới (do H. influenzae, M. catarrhalis, S. pneumonia, S. pyogenes) nhẹ và vừa: Viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng từ vừa đến nặng, đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc của da do S. aureus, S. pyogenes hoặc S. agalactia (Streptococcus nhóm B).
- Bệnh lây qua đường tình dục: Bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi; bệnh lậu không biến chứng do N. gonorrhoeae nhạy cảm; viêm niệu quản không do lậu cầu.
- Nhiễm Chlamydia trachomatis: Nhiễm C. trachomatis ở hệ tiết niệu sinh dục; viêm phổi do C. trachomatis ở trẻ em, bệnh mắt hột do C. trachomatis viêm cấp các cơ quan trong tiểu khung do C. trachomatis.
- Nhiễm Legionella pneumophila.
- Nhiễm phức hợp Mycobacterium avium (MAC): Dự phòng tiên phát nhiễm MAC lan tỏa; điều trị dự phòng và tái phát do nhiễm MAC lan tỏa; điều trị nhiễm MAC ở phổi ở người lớn HIV âm tính.
- Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm Viridans ở người dị ứng với penicillin.
- Ho gà do Bordetella pertussis.
Một số các bệnh khác đã từng được chỉ định làm thuốc thay thế:
- Bệnh xoắn khuẩn do Leptospira, bệnh Lyme; bệnh sốt rét; loét tá tràng nhiễm Helicobacter pylori; tả do Vibrio O1 hoặc O139; nhiễm Cryptosporodium ở người nhiễm HIV; người lành mang mầm bệnh N. meningitides; nhiễm Toxoplasma gondii.
- Bệnh giang mai tiên phát, thứ phát hoặc giang mai tiềm tàng giai đoạn sớm cho người dị ứng với penicillin.
- Bệnh thương hàn và các nhiễm Salmonella khác (chỉ dùng sau khi đã kháng fluoroquinolon). Nhiễm Shigella, E.coli.
Nên xem xét các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các kháng sinh.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Người lớn (18 đến dưới 65 tuổi)
- Viêm họng, viêm amidan, viêm xoang cấp, đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng nhẹ hoặc vừa, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: Ngày thứ 1: Uống 500 mg 1 liều duy nhất. Ngày thứ 2 đến ngày thứ 5: Uống 250 mg/ 1 lần/ ngày. Tổng liều 5 ngày là 1.500 mg.
- Viêm niệu quản và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis (không do lậu cầu) hoặc bệnh hạ cam (do Haemophilus ducreyi): 1 liều duy nhất 1 g. Nếu viêm niệu quản dai dẳng hoặc tái phát: 1 liều duy nhất azithromycin 1 g phối hợp với 1 liều duy nhất metronidazol hoặc tinidazol.
- Bện mắt hột: 20 mg/kg (tối đa 1 g): 1 liều duy nhất.
- Bệnh tả do Vibro cholera O1 hoặc O139: liều duy nhất 1 g.
- Bệnh nhiễm Cryptosporodium ở người nhiễm HIV: 600 mg/ lần/ ngày trong 4 tuần phối hợp với uống paromomycin (1 g ngày uống 2 lần trong 12 tuần).
- Bệnh lậu (viêm niệu quản và viêm cổ tử cung) khi không có thuốc khác tốt hơn: 1 liều duy nhất 2 g (chế phẩm thông thường). Nhưng hay gây tai biến, phải theo dõi ít nhất 30 phút. Nên uống thuốc cùng với thức ăn. Không dùng liều thấp hơn và chỉ dùng khi thật cần thiết vì dễ gây kháng macrolid.
- Bệnh Leptospira: 1 liều duy nhất 1 g vào ngày 1 sau đó cho 500 mg/ lần/ ngày trong 2 ngày. Có thể cho 15mg/kg/ngày chia thành 2 liều nhỏ, trong 7 ngày.
- Nhiễm Mycobacterium avium complex (MAC)
- Dự phòng tiên phát nhiễm MAC lan tỏa ở người lớn và thiếu niên nhiễm HIV giai đoạn muộn: Liều uống azithromycin 1,2 mg/1 lần/ tuần. Thường dùng đơn độc nhưng có thể phối hợp với rifabutin 300mg/ngày.
- Điều trị và dự phòng tái phát nhiễm MAC lan tỏa: 600 mg/1 lần/ngày, phối hợp với ethambutol (15 mg/kg/ngày), có thể thêm thuốc chống nấm tùy theo quyết định của thầy thuốc. Ở người lớn và thiếu niên nhiễm HIV giai đoạn muộn: 500 – 600 mg azithromycin uống 1 lần/ngày phối hợp với ethambutol (15 mg/kg/ngày) kèm theo hoặc không kèm theo rifabutin (300 mg/1 lần/ngày).
- Điều trị nhiễm MAC ở phổi: điều trị ban đầu azithromycin uống 500 – 600 mg/ 1 lần, 3 lần hàng tuần phối hợp với ethambutol (25 mg/kg/lần, 3 lần hàng tuần) và rifampin (600 mg/lần, 3 lần hàng tuần). Điều trị phải tiếp tục cho tới khi nuôi cấy âm tính trong 1 năm.
- Ho gà: liều đầu uống 500 mg/lần/ngày, ngày 2 đến ngày 5: 250 mg/lần/ngày.
- Nhiễm Nesseria meningitidis: Người lành mang mầm bệnh: 500 mg /1 liều
- Nhiễm Shigella: liều đầu uống 500 mg/ lần ngày 1; ngày 2 đến ngày 5: 250 mg/lần/ngày.
- Thương hàn: Uống 1 g/lần/ngày, uống trong 5 ngày. Có thể dùng liều 8-10 mg/kg/ngày (tới 500 mg) uống 1 lần, uống trong 7 ngày.
- Toxoplasma gondii: 900 -1200 mg/lần/ngày, phối hợp với pyrimethamin và leucovirin cho ít nhất trong 6 tuần.
- Tiêu chảy khi đi du lịch: Liều duy nhất 1 g (chế phẩm thông thường) hoặc 500 mg/lần/ngày trong 3 ngày.
- Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (ở người dị ứng với penicillin): 1 liều duy nhất 500 mg, 30 – 60 phút trước khi phẫu thuật.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: nếu dùng hỗn dịch giải phóng kéo dài (nhẹ, vừa): 1 liều duy nhất 2 g. Nếu phải tiêm truyền tĩnh mạch: 500 mg/liều/ngày. Cho trong 3 ngày sau đó cho uống 500 mg/1 lần/ngày cho đủ 7-10 ngày điều trị. Chuyển từ tiêm sang uống phải tùy trường hợp.
- Bệnh viêm tiểu khung: Tiêm truyền tĩnh mạch 500 mg/ngày, trong 1-2 ngày, sau đó cho tiếp uống 250 mg/ngày để cho đủ 7 ngày điều trị.
Trẻ em (dưới 18 tuổi): Liều dùng được tính dựa vào trọng lượng cơ thể.
- Viêm tai giữa cấp (≥ 6 tháng tuổi): Ngày thứ 1: 10 mg/kg/ lần/ngày. Ngày thứ 2 đến ngày thứ 5: 5 mg/kg/ lần/ngày.
- Viêm họng, viêm amidan do S. pyogenes (liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A) (≥ 2 tuổi): 12 mg/kg/ ngày uống 1 liều duy nhất trong 5 ngày.
- Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: 15 mg/kg, 1 giờ trước khi phẫu thuật.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (≥ 6 tháng tuổi): Ngày thứ 1: 10 mg/kg (tối đa 500 mg) uống 1 liều duy nhất. Ngày thứ 2 đến ngày thứ 5: 5 mg/kg/lần/ngày (tối đa 250 mg/ngày.
- Bệnh mắt hột: 20 mg/kg (tối đa 1 g): 1 liều duy nhất. Hoặc 20 mg/kg/lần/ tuần trong 3 tuần hoặc 20 mg/kg/lần, cách 4 tuần/ 1 lần, tổng liều: 6 tuần.
- Nhiễm Escherichia coli (ETEC): 10 mg/kg/lần/ ngày trong 2 ngày.
- Thương hàn và nhiễm Salmonella: 20 mg/kg (tối đa 1 g) ngày uống 1 lần, uống trong 5 – 7 ngày.
Người già (từ 65 tuổi trở lên)
Có thể dùng liều như của người lớn. Vì người già có thể là người bị tiền loạn nhịp tim nên cần đặc biệt thận trọng do có nguy cơ làm tiến triển loạn nhịp và xoắn đỉnh.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa.
Cách dùng
Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nên uống thuốc với một nửa cốc nước.
Viên nén bao phim ZIMAXAPC 500 không phù hợp cho trẻ em dưới 45 kg. Dạng bào chế khác sẽ phù hợp với nhóm bệnh nhân này.
Chống chỉ định
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với azithromycin, erythromycin, bất kỳ kháng sinh macrolid hoặc ketolid nào, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp bao gồm cả phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi gây tử vong). Một số trong số các phản ứng này với azithromycin đã dẫn đến các triệu chứng tái phát và cần một thời gian dài theo dõi và điều trị.
Do azithromycin được thải trừ chủ yếu qua gan nên thận trọng khi dùng azithromycin cho các bệnh nhân mắc các bệnh đáng kể về gan. Các trường hợp bùng phát viêm gan có khả năng đã đến suy gan đe dọa đến tính mạng đã được báo cáo cho azithromycin. Một số bệnh nhân có thể đã mắc bệnh gan từ trước hoặc đang dùng các thuốc khác gây độc gan.
Trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng gan, như suy nhược cơ thể nhanh chóng kèm theo vàng da, nước tiểu sẫm màu, có xu hướng chảy máu hoặc bệnh não do gan, thì nên làm ngay các kiểm tra và xét nghiệm chức năng gan. Phải ngừng dùng azithromycin nếu đã xuất hiện rối loạn chức năng gan.
Ở những bệnh nhân đang dùng các dẫn xuất nấm cựa gà (ergot), chứng nhiễm độc ergotamin có thể xảy ra khi dùng cùng với các kháng sinh nhóm macrolid. Không có dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các chất dẫn xuất ergotamin và azithromycin. Tuy nhiên theo lý thuyết, có khả năng xảy ra chứng ngộ độc ergotamin, nên không nên dùng đồng thời các dẫn xuất ergot và azithromycin.
Bội nhiễm:
Như với bất kỳ các chế phẩm kháng sinh nào, nên chú ý đến các dấu hiệu bội nhiễm các vi sinh vật không nhạy cảm như nấm. Khi có bội nhiễm, có thể cần phải ngưng dùng azithromycin và có biện pháp điều trị thích hợp.
Đã có báo cáo về tiêu chảy liên quan tới Clostridium difficile (CDAD) khi có sử dụng của gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Dùng các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi hệ sinh vật bình thường của ruột dẫn đến Clostridium difficile phát triển quá mức.
Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Các chủng C. difficile sinh độc tố cao làm bệnh nặng thêm và tử vong, do các bệnh nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị bằng kháng sinh và có thể phải cắt bỏ đoạn ruột kết. CDAD phải được xem xét cho tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần thận trọng với tiền sử dùng thuốc vì đã có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn hai tháng sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/ phút), đã quan sát thấy azithromycin tăng 33% tiếp xúc toàn thân.
Kéo dài thời gian tái phân cực của tim và khoảng QT, là biểu hiện của nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh, đã được thấy trong khi điều trị với các macrolid bao gồm cả azithromycin. Vì vậy, các trường hợp dưới đây có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh) có thể dẫn đến ngừng tim, nên dùng thận trọng azithromycin cho các bệnh nhân đang bị tiền loạn nhịp tim (đặc biệt là phụ nữ và người già) như các bệnh nhân dưới đây:
- Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài do bẩm sinh hoặc mắc phải.
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp của nhóm IA (quinidin và procainamid) và nhóm III (dofetilid, amiodaron và sotalol), cisaprid và terfenadin; thuốc chống loạn thần như pimozid; thuốc chống trầm cảm như citalopram; và các fluoroquinolon như moxifloxacin và levofloxacin.
- Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt là trong trường hợp hạ kali và hạ magnesi trong máu.
- Bệnh nhân có nhịp tim chậm tới rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng trên mặt lâm sàng.
Đã có báo cáo về triệu chứng trầm trọng thêm của các bệnh nhược cơ và khởi phát của hội chứng nhược cơ ở những bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.
An toàn và hiệu quả trong phòng ngừa hoặc điều trị biến chứng Mycobacterium avium ở trẻ em chưa được thiết lập.
Những trường hợp sau đây cần được cân nhắc trước khi kê đơn azithromycin:
Azithromycin không thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn nặng tại những nơi cần nồng độ cao và nhanh chóng của kháng sinh trong máu.
Việc lựa chọn azithromycin để điều trị cho một cá thể bệnh nhân nên tính đến sự hợp lý của việc dùng kháng sinh nhóm macrolid dựa trên chẩn đoán đầy đủ để xác định rõ nguyên nhân vi khuẩn gây nhiễm trùng theo các chỉ định đã được phê duyệt và tỷ lệ kháng azithromycin hoặc các macrolid khác.
Trong khu vực có tỷ lệ kháng erythromycin A cao, việc xem xét tiến trình phát triển của mô hình của tính nhạy cảm với azithromycin và các kháng sinh khác là rất quan trọng.
Như các macrolid khác, đã có báo cáo về tỷ lệ kháng thuốc cao của Streptococcus pneumoniae đối với azithromycin ở một số nước châu Âu. Điều này nên được tính đến khi điều trị các nhiễm khuẩn do Streptococcus pneumoniae.
Khi bị viêm họng do vi khuẩn, azithromycin chỉ được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp không thể dùng liệu pháp thứ nhất bằng beta-lactam.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
Các tác nhân gây bệnh chính của nhiễm khuẩn mô mềm, Staphylococcus aureus, thường xuyên kháng với azithromycin. Do đó, thử nghiệm tính nhạy cảm được coi là một điều kiện tiên quyết cho việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mô mềm bằng azithromycin.
Nhiễm khuẩn vết bỏng
Azithromycin không được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn vết bỏng.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục
Trong trường hợp các bệnh lây truyền qua đường tình dục, cần loại trừ có nhiễm khuẩn đồng thời T. palladium.
Bệnh thần kinh hoặc tâm thần
Nên dùng thận trọng azithromycin cho những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh hoặc tâm thần.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các tác dụng phụ có liên quan đến azithromycin được xác định thông qua thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình lưu hành thuốc được liệt kê như dưới đây:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi.
Thường gặp, 1/100<ADR <1/10
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, mất vị giác.
Mắt: Giảm thị lực.
Tai và mê đạo: Điếc.
Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu.
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
Cơ xương khớp, mô liên kết: Đau khớp.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Xét nghiệm: Giảm tế bào lympho, tăng bạch cầu ái toan, giảm bicarbonat trong máu, tăng bạch cầu ưa base, tăng bạch cầu đơn nhân, tăng bạch cầu trung tính.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh: Nhiễm nấm Candida miệng, viêm âm đạo, viêm phổi, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm dạ dày ruột, rối loạn hô hấp, viêm mũi.
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu hạt và bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
Miễn dịch: Phù mạch dị ứng.
Tâm thần: Căng thẳng, mất ngủ.
Thần kinh: Mất cảm giác, buồn ngủ.
Tai và mê đạo: Rối loạn thính giác, chóng mặt, nghe kém, ù tai.
Tim: Đánh trống ngực.
Mạch máu: Nóng đỏ mặt.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, chảy máu cam.
Tiêu hóa: Viêm dạ dày, táo bón, khó nuốt, chướng bụng, khô miệng, ợ hơi, loét miệng, tăng tiết nước bọt.
Gan mật: Viêm gan.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay, viêm da, khô da, tăng tiết mồ hôi.
Cơ xương khớp, mô liên kết: Thoái hóa khớp, đau cơ, đau lưng, đau cổ.
Thận và tiết niệu: Bí tiểu, đau thận.
Sinh sản: Băng huyết, rối loạn tinh hoàn.
Toàn thân: Đau ngực, phù mặt, sốt, đau ngoại biên, phù nề, mệt mỏi, suy nhược.
Xét nghiệm: Tăng aspartataminotransferase, tăng alanin aminotransferase, tăng bilirubin trong máu, tăng urê máu, tăng creatinin trong máu, rối loạn kali máu, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng clorua, tăng glucose, tăng tiểu cầu, giảm hematocrit, tăng bicarbonat, rối loạn natri.
Chấn thương và ngộ độc: Biến chứng sau phẫu thuật.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tâm thần: Kích động, hoang tưởng.
Gan: Rối loạn chức năng gan, vàng da ứ mật.
Da và mô dưới da: Phản ứng dị ứng bao gồm cả phù mạch.
Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
Không rõ: (không ước tính được tần suất)
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh: Viêm ruột kết màng giả.
Máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Miễn dịch: Sốc phản vệ.
Tâm thần: Gây gổ, lo lắng, mê sảng, ảo giác.
Thần kinh: Ngất, co giật, kích động tâm thần, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, nhược cơ.
Tim: Xoắn đỉnh, loạn nhịp tim, bao gồm nhịp nhanh thất. Khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ.
Mạch máu: Hạ huyết áp.
Tiêu hóa: Viêm tụy, lưỡi và răng biến màu.
Gan mật: Suy gan (nhưng hiếm khi dẫn đến tử vong), viêm gan cấp tính, hoại tử gan.
Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng. Hội chứng DRESS (hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân).
Tác dụng phụ có thể xuất hiện trong điều trị và phòng biến chứng do Mycobacterium avium theo thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình lưu hành thuốc. Những tác dụng phụ này khác với tác dụng phụ của các chế phẩm có công thức giải phóng ngay hay giải phóng kéo dài cả về tần suất xuất hiện và thể loại tác dụng phụ:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, bụng khó chịu, phân lỏng.
Thường gặp, 1/100<ADR <1/10
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Tâm thần: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, mất vị giác.
Mắt: Giảm thị lực.
Tai và mê đạo: Điếc.
Da và các mô dưới da: Phát ban, ngứa.
Cơ xương khớp, mô liên kết: Đau khớp.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Mất cảm giác.
Tai và mê đạo: Giảm thính lực, ù tai.
Tim: Đánh trống ngực.
Gan mật: Viêm gan.
Da và các mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Toàn thân: Suy nhược, khó chịu.
Hướng dẫn xử trí ADR
Azithromycin thường dung nạp tốt. Đa số ADR nhẹ hoặc trung bình, ít tai biến hơn erythromycin và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Cho uống viên hoặc hỗn hợp uống azithromycin cùng với thức ăn có thể cải thiện được khả năng dung nạp thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm xảy ra. Các triệu chứng thường hết khi ngừng thuốc và phải điều trị triệu chứng. Tuy nhiên các biểu hiện dị ứng lại xuất hiện khi dừng điều trị các triệu chứng ban đầu. Đối với trường hợp nặng, phải theo dõi và điều trị triệu chứng trong một thời gian dài. Các bất thường về test chức năng gan ở người bệnh điều trị azithromycin thường hồi phục, nhưng nếu cao nhiều, phải ngừng thuốc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng azithromycin ở phụ nữ mang thai. Trong nghiên cứu độc tính sinh sản ở động vật, azithromycin có thể qua được nhau thai, nhưng không quan sát thấy tác dụng gây quái thai. Tính an toàn khi dùng azithromycin trong thời gian mang thai chưa được xác nhận. Do đó chỉ dùng azithromycin trong khi mang thai nếu lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ gây ra.
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu sinh sản tiến hành ở chuột, thấy có giảm tỉ lệ có thai sau khi dùng azithromycin. Sự liên quan của phát hiện này đối với con người thì chưa được biết.
Phụ nữ cho con bú
Đã có báo cáo azithromycin được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng không có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ cho con bú về đặc điểm dược động học của azithromycin bài tiết vào sữa mẹ.
Vì không biết liệu azithromycin có ảnh động xấu tới trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hay không, do đó nên ngừng cho con bú trong khi điều trị với azithromycin. Các tác dụng phụ có thể xảy ra với trẻ bú mẹ: tiêu chảy, nhiễm nấm tại các màng nhầy, làm cho nhạy cảm. Nên bỏ sữa mẹ trong suốt quá trình điều trị cho tới 2 ngày sau khi kết thúc điều trị. Sau đó có thể cho bú lại.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của azithromycin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
Tuy nhiên, khả năng xảy ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt và co giật nên được tính đến khi thực hiện các hoạt động này.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.