Hoạt chất, hàm lượng
Entecavir 0,5mg (Dưới dạng Entecavir monohydrat)
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Chỉ định
EnvirAPC 0.5 được chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính ở người lớn trong trường hợp:
- Bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài alanin aminotransferase (enzym ALT) trong huyết thanh và có biểu hiện tình trạng viêm và/ hoặc xơ hoá về mặt mô học.
- Bệnh gan mất bù.
Đối với cả bệnh gan còn bù và bệnh gan mất bù, chỉ định này được dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân nhiễm HBV có HbeAg dương tính, HbeAg âm tính chưa từng điều trị bằng nucleosid. Đối với bệnh nhân bị viêm gan B đề kháng với lamivudin, xem mục
Cách dùng, Liều dùng.
Liều dùng, cách dùng
Liều lượng khuyến cáo
Bệnh gan còn bù
Liều lượng entecavir được đề nghị cho bệnh nhân người lớn và vị thành niên từ 16 tuổi trở lên bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa dùng nucleosid là 0,5 mg dùng một lần/ ngày.
Liều lượng entecavir được đề nghị cho bệnh nhân người lớn và vị thành niên (≥ 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus viêm gan B trong khi dùng lamivudin hoặc được biết là có đột biến kháng thuốc lamivudin là 1 mg dùng một lần/ ngày.
Bệnh gan mất bù
Liều lượng entecavir được đề nghị cho bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính cùng bệnh gan mất bù là 1 mg dùng một lần/ ngày.
Bệnh nhân nên uống entecavir khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Suy giảm chức năng thận
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, độ thanh thải của entecavir khi dùng thuốc qua đường uống giảm khi độ thanh thải creatinin giảm (xem Dược động học, các đối tượng đặc biệt). Việc điều chỉnh liều lượng được khuyến cáo đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/ phút, kể cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) như trình bày ở Bảng 1.
| Bảng 1: Liều lượng entecavir được khuyến cáo đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận. |
| Độ thanh thải creatinin (ml/ phút) |
Liều thường dùng (0,5mg ngày một lần) |
Bệnh nhân kháng lamivudin hoặc bệnh gan mất bù (1 mg ngày một lần) |
| 30 – < 50 |
0,5 mg mỗi 48 giờ |
1 mg mỗi 48 giờ |
| 10 – < 30 |
0,5 mg mỗi 72 giờ |
1 mg mỗi 72 giờ |
| < 10 |
0,5 mg mỗi 5-7 ngày |
0,5 mg mỗi 5-7 ngày |
| Lọc máu* hoặc CADP |
0,5 mg mỗi 5-7 ngày |
0,5 mg mỗi 5-7 ngày |
| * Trong ngày thẩm tách lọc máu, cần dùng entecavir sau khi đã lọc máu |
| CADP = thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú |
Suy giảm chức năng gan
Không cần phải điều chỉnh liều lượng với bệnh nhân bị giảm chức năng gan.
Thời gian điều trị:
Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu. Việc ngừng điều trị có thể được xem xét như sau:
- Ở những bệnh nhân có HBeAg dương tính, nên điều trị ít nhất cho đến khi có sự chuyển đổi huyết thanh đối với HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA cùng với việc phát hiện kháng thể kháng HBe (anti-HBe) trên 2 mẫu huyết thanh liên tiếp cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho đến khi có sự chuyển đổi huyết thanh đối với HBs hoặc không có hiệu quả.
- Ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính, nên điều trị ít nhất cho đến khi có sự chuyển đổi huyết thanh đối với HBs hoặc có bằng chứng về việc không có hiệu quả. Nếu điều trị kéo dài hơn 2 năm, khuyến cáo nên thường xuyên đánh giá lại để xác định rằng việc tiếp tục liệu pháp được lựa chọn vẫn còn thích hợp đối với bệnh nhân.
Ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù hoặc xơ gan, không khuyến cáo ngừng điều trị.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với entecavir hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Suy thận: Nên điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Việc thay đổi liều được đề xuất dựa trên sự ngoại suy từ dữ liệu hạn chế, và chưa có đánh giá lâm sàng về độ an toàn và hiệu quả của việc thay đổi liều này. Vì vậy, cần phải theo dõi chặt chẽ đáp ứng virus.
Bùng phát viêm gan: Các đợt kịch phát tự phát của viêm gan B mạn tính thì tương đối thường gặp và được đặc trưng bởi sự gia tăng tạm thời ALT trong huyết thanh. Khi bắt đầu điều trị với thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân do nồng độ ADN HBV trong huyết thanh giảm. Trong số những bệnh nhân điều trị bằng entecavir, các đợt kịch phát thường khởi phát trong thời gian điều trị trung bình là 4-5 tuần. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh nói chung không kèm theo sự tăng nồng độ bilirubin máu hoặc bệnh gan mất bù. Những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan có thể có nguy cơ cao hơn với bệnh gan mất bù sau đợt kích phát của bệnh viêm gan do đó cần phải theo dõi chặt chẽ trong suốt thời gian điều trị.
Đợt kịch phát cấp của viêm gan đã được thấy ở những bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan B. Các đợt kịch phát sau điều trị thường kèm theo sự tăng ADN HBV và hầu hết các trường hợp đã tự giới hạn, tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được ghi nhận.
Trong số những bệnh nhân chưa từng điều trị với thuốc nucleosid được điều trị bằng entecavir, thì các đợt kịch phát sau điều trị thường khởi phát trong khoảng thời gian là 23-24 tuần và hầu hết là được báo cáo ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính. Chức năng gan nên được theo dõi định kỳ về cả lâm sàng và xét nghiệm tối thiểu là 6 tháng sau khi ngưng điều trị bệnh viêm gan B. Nếu phù hợp thì việc bắt đầu lại liệu pháp điều trị viêm gan B có thể được bảo đảm.
Những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù: Tỷ lệ gặp cao hơn các tác dụng phụ nghiêm trọng ở gan (do bất kỳ nguyên nhân nào) ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù, đặc biệt là những bệnh nhân mắc kèm thêm bệnh Child-Turcotte-Pugh (CTP) loại C, khi so sánh với tỷ lệ gặp các tác dụng phụ ở những bệnh nhân bị bệnh gan còn bù. Ngoài ra, những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù có thể có nguy cơ cao với nhiễm toan acid lactic và các tác dụng phụ đặc trưng ở thận như hội chứng gan thận. Do đó, các thông số lâm sàng và xét nghiệm phải được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này.
Nhiễm acid lactic và gan to kèm theo nhiễm mỡ nặng: Nhiễm acid lactic (trong trường hợp không thiếu oxy máu), có thể gây tử vong, thường kết hợp với gan to và gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleosid. Do entecavir cũng là một chất tương tự nucleosid nên nguy cơ này không thể loại trừ. Nên ngừng điều trị với các chất tương tự nucleosid khi có nồng độ aminotransferase tăng nhanh, gan to tiến triển nhiễm toan chuyển hóa/ acid lactic mà không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng nhẹ trên đường tiêu hóa như: buồn nôn, nôn và đau bụng, có thể là dấu hiệu của nhiễm acid lactic. Các trường hợp nặng, có thể gây ra tử vong, có kèm theo viêm tụy, suy gan/ gan nhiễm mỡ, suy thận và nồng độ lactat trong huyết thanh cao. Cần thận trọng khi kê đơn các chất tương tự nucleosid cho những bệnh nhân (đặc biệt là phụ nữ béo phì) có: gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh gan. Các bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ.
Để phân biệt giữa sự tăng enzym aminotransferase do đáp ứng điều trị với sự tăng do nhiễm acid lactic thì bác sỹ cần đảm bảo rằng sự thay đổi của ALT kèm với những cải thiện trong các xét nghiệm của bệnh viêm gan B mạn tính.
Sự kháng thuốc và biện pháp phòng ngừa đặc hiệu cho những bệnh nhân đề kháng với lamivudin: Những đột biến trong polymerase HBV mã hóa các thay đổi đề kháng lamivudin có thể dẫn tới sự xuất hiện những thay đổi thứ cấp sau đó, bao gồm những thay đổi gắn liền với sự đề kháng entecavir (ETVr). Những bệnh nhân bị HBV đề kháng với lamivudin có nguy cơ phát triển đề kháng entecavir sau đó cao hơn những bệnh nhân không đề kháng lamivudin. Khả năng tích lũy kiểu gen đề kháng entecavir sau khi điều trị 1, 2, 3, 4 và 5 năm trong các nghiên cứu đề kháng lamivudin lần lượt là 6%, 15%, 36%, 47% và 51%. Đáp ứng virus nên được theo dõi thường xuyên ở những bệnh nhân đề kháng lamivudin và nên thực hiện các xét nghiệm kháng thuốc phù hợp. Những bệnh nhân có đáp ứng virus dưới mức tối ưu sau 24 tuần điều trị với entecavir, thì nên xem xét việc thay đổi phương pháp điều trị. Khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân có tiền sử nhiễm HBV đề kháng lamivudin thì việc dùng phối hợp entecavir với thuốc kháng virus thứ hai (là thuốc không có đề kháng chéo với lamivudin hoặc entecavir) nên xem xét ưu tiên hơn so với dùng đơn trị liệu với entecavir.
HBV đề kháng lamivudin có sẵn trước đó liên quan với sự tăng nguy cơ đề kháng entecavir sau đó ở bất kỳ mức độ nào của bệnh gan, ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù thì việc bùng phát virus có thể gắn liền với những biến chứng nghiêm trọng trên lâm sàng của bệnh gan tiềm ẩn. Do đó, những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và có HBV kháng lamivudin, việc dùng phối hợp entecavir với thuốc kháng virus thứ hai (là thuốc không có đề kháng chéo với lamivudin hoặc entecavir) nên xem xét ưu tiên hơn so với dùng đơn trị liệu với entecavir.
Trẻ em: Tỷ lệ đáp ứng virus thấp hơn (ADN HBV <50 IU/ ml) đã được thấy ở những bệnh nhi có ADN HBV ban đầu ≥ 8.0 log10 IU/ ml. Chỉ nên dùng entecavir cho những bệnh nhân này khi nào mà lợi ích mang lại nhiều hơn những nguy cơ có thể xảy ra ở trẻ (ví dụ: kháng thuốc). Một số bệnh nhi có thể phải dùng thuốc dài ngày hoặc là suốt đời để điều trị bệnh viêm gan B mạn tính thể hoạt động nên phải xem xét những tác động của entecavir tới những lựa chọn điều trị sau này.
Những bệnh nhân ghép gan: Nên đánh giá kỹ chức năng thận cẩn thận trước và trong thời gian điều trị với entecavir ở những bệnh nhân ghép gan dùng cyclosporin hoặc tacrolimus.
Nhiễm đồng thời viêm gan C hoặc D: Không có dữ liệu về hiệu quả của entecavir ở những bệnh nhân đồng thời bị nhiễm virus viêm gan C hoặc D.
Bệnh nhân đồng thời nhiễm virus HIV/ HBV không được điều trị bằng liệu pháp kháng virus phối hợp: Entecavir chưa được đánh giá ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/ HBV mà không được điều trị HIV hiệu quả. Sự xuất hiện virus HIV kháng thuốc đã được thấy khi dùng entecavir để điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở những bệnh nhân đồng thời bị nhiễm HIV mà không dùng liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART). Do đó không nên dùng entecavir để điều trị cho những bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV/ HBV mà không dùng liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao. Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng entecavir để điều trị nhiễm HIV và không có khuyến cáo cho việc sử dụng này.
Bệnh nhân đồng thời nhiễm virus HIV/ HBV được điều trị bằng liệu pháp kháng virus phối hợp: Entecavir đã được nghiên cứu trên 68 người bị nhiễm đồng thời HIV/ HBV được sử dụng phác đồ HAART có lamivudin. Không có dữ liệu về hiệu quả của entecavir ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV có HBeAg âm tính. Dữ liệu hạn chế về bệnh nhân đồng nhiễm HIV có số lượng CD4 thấp (<200 tế bào/ mm3).
Nói chung: Bệnh nhân nên được biết rằng việc điều trị với entecavir chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền HBV, nên vẫn phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Tá dược: Thuốc có chứa lactose. Do đó, bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tóm tắt tính an toàn
Trong các nghiêm cứu lâm sàng trên bệnh nhân bị bệnh gan còn bù, các tác dụng phụ thường gặp nhất ở bất kỳ mức độ nào có ít nhất một mối liên hệ với entecavir là nhức đầu (9%), mệt mỏi (6%), chóng mặt (4%) và buồn nôn (3%). Các đợt kịch phát của viêm gan trong và sau khi điều trị cũng đã được báo cáo.
Tác dụng phụ thường gặp, 1/ 100 ≤ADR < 1/10.
Trên tâm thần: Mất ngủ.
Trên hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
Hệ tiêu hóa: Nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.
Gan mật: Tăng enzym transaminase.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tác dụng phụ ít gặp, 1/ 1000 ≤ADR < 1/100
Da và mô dưới da: Phát ban, rụng tóc.
Tác dụng phụ hiếm gặp, 1/ 10000 ≤ADR < 1/1000
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Các trường hợp nhiễm acid lactic đã được báo cáo và thường gắn liền với bệnh gan mất bù, các chứng bệnh nghiêm trọng khác hoặc tiếp xúc với thuốc.
Điều trị sau 48 tuần: Tiếp tục điều trị với entecavir trong thời gian trung bình là 96 tuần không thấy có dấu hiệu an toàn mới nào.
Mô tả các tác dụng phụ đã chọn
Các bất thường về xét nghiệm: Trong các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân chưa từng điều trị với nucleosid thì 5% bệnh nhân có tăng ALT > 3 lần so với đường chuẩn, 1% bệnh nhân có tăng ALT > 2 lần so với đường chuẩn cùng với lượng bilirubin > 2 lần giới hạn trên của mức bình thường và > 2 lần so với đường chuẩn. Dưới 1% bệnh nhân có nồng độ albumin < 2,5 g/ dl, 2% bệnh nhân có nồng độ amylase > 3 lần so với đường chuẩn, 11% bệnh nhân có nồng độ lipase > 3 lần so với đường chuẩn và dưới 1% bệnh nhân có tiểu cầu < 50.000/ mm3.
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân đề kháng lamivudin, 4% bệnh nhân có sự tăng ALT > 3 lần so với đường chuẩn, 1% bệnh nhân có sự tăng ALT > 2 lần so với đường chuẩn cùng với lượng bilirubin > 2 lần giới hạn bình thường trên và > 2 lần so với đường chuẩn. 2% bệnh nhân có nồng độ amylase > 3 lần so với đường chuẩn, 18% bệnh nhân có nồng độ lipase > 3 lần so với đường chuẩn và dưới 1% bệnh nhân có tiểu cầu < 50.000/ mm3.
Các đợt kịch phát xảy ra trong thời gian điều trị: Trong các nghiên cứu ở những bệnh nhân chưa từng điều trị nucleosid thì có 2% bệnh nhân điều trị với entecavir và 4% bệnh nhân điều trị với lamivudin tăng ALT > 10 lần so với giới hạn bình thường trên và > 2 lần so vời đường chuẩn. Trong các nghiên cứu ở những bệnh nhân đề kháng với lamivudin thì có 2% bệnh nhân điều trị với entecavir và 11% bệnh nhân điều trị với lamivudin tăng ALT > 10 lần so với giới hạn trên của mức bình thường và > 2 lần so với đường chuẩn. Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng entecavir, có sự gia tăng ALT trong thời gian điều trị trung bình từ 4-5 tuần, thường sẽ hết khi tiếp tục điều trị, và đa số các trường hợp có kèm với sự giảm tải lượng virus xuống ≥ 2 log10/ml xảy ra trước hoặc cùng lúc với sự gia tăng ALT. Nên phải thường xuyên theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị.
Các đợt kịch phát sau khi ngừng điều trị: Đợt kịch phát cấp của viêm gan đã được thấy ở những bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan B, bao gồm cả liệu pháp điều trị với entecavir. Trong những nghiên cứu trên những bệnh nhân chưa từng điều trị với nucleosid, thì có 6% bệnh nhân điều trị với entecavir và 10% bệnh nhân điều trị với lamivudin có sự gia tăng ALT (> 10 lần so với giới hạn bình thường trên và > 2 lần so vời đường chuẩn) trong thời gian theo dõi sau điều trị. Trong số những bệnh nhân chưa từng điều trị với nucleosid điều trị bằng entecavir, có sự gia tăng ALT trong thời gian điều trị trung bình từ 23-24 tuần và 86% sự gia tăng ALT là xảy ra ở những bệnh nhân có HbeAg âm tính. Trong các nghiên cứu trên bệnh nhân đề kháng với lamivudin, thì chỉ có một số ít bệnh nhân được theo dõi, 11% bệnh nhân được điều trị với entecavir và không có bệnh nhân điều trị với lamivudin xảy ra sự gia tăng ALT trong thời gian theo dõi sau điều trị.
Trong các nghiên cứu trên lâm sàng, việc điều trị bằng entecavir được dừng lại khi bệnh nhân đạt được đáp ứng đã dự kiến. Nếu ngưng điều trị khi chưa đạt được đáp ứng điều trị thì tỉ lệ tăng ALT sau điều trị có thể cao hơn.
Trẻ em:
Độ an toàn của entecavir ở trẻ em từ 2 đến < 18 tuổi dựa trên hai thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên những bệnh nhân bị nhiễm HBV mạn tính; một thử nghiệm dược động học ở pha 2 và một thử nghiệm ở pha 3. Những thử nghiệm này cung cấp kinh nghiệm trên 195 bệnh nhân nghiện chưa từng điều trị với nucleosid có HBeAg dương tính được điều trị với entecavir trong thời gian trung bình là 99 tuần. Các tác dụng phụ được thấy ở các bệnh nhi được điều trị với entecavir phù hợp với những tác dụng phụ đã thấy trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng entecavir ở người lớn.
Những đối tượng đặc biệt khác:
Kinh nghiệm trên bệnh nhân bị bệnh gan mất bù: Độ an toàn của entecavir ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù đã được đánh giá trong một nghiên cứu so sánh mở nhãn ngẫu nhiên, trong nghiên cứu này bệnh nhân được điều trị với entecavir 1 mg/ ngày (n = 102) hoặc adefovir dipivoxil 10 mg/ ngày (n = 89). Tương ứng với các phản ứng phụ được ghi nhận trong phần tác dụng không mong muốn của thuốc, có một tác dụng phụ đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với entecavir trong tuần 48 là tăng bicarbonat máu (2%). Tỉ lệ tử vong tích lũy trong nghiên cứu là 23% (23/102) và nguyên nhân tử vong thường liên quan đến gan, như đã dự kiến đối với những đối tượng này. Tỷ lệ tích lũy trong nghiên cứu của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là 12% (12/102). Các tác dụng phụ nghiêm trọng thường liên quan đến gan, với tỉ lệ tích lũy trên nghiên cứu là 69%. Bệnh nhân có số điểm CTP ban đầu cao thì có nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng cao hơn.
Các bất thường về xét nghiệm: Trong suốt 48 tuần, trong số những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù được điều trị với entecavir, không có bệnh nhân nào có sự gia tăng ALT > gấp 10 lần ULN (giới hạn trên của mức bình thường) và > 2 lần so với đường chuẩn, và 1% bệnh nhân có sự gia tăng ALT> 2 lần so với đường chuẩn cùng với lượng bilirubin> 2 Lần ULN và > 2 lần so với đường chuẩn. Có 30% bệnh nhân có nồng độ albumin < 2,5 g/ dl, 10% bệnh nhân có nồng độ lipase > 3 lần so với đường chuẩn và 20% bệnh nhân có tiểu cầu < 50.000/ mm3.
Những bệnh nhân đồng thời bị nhiễm HIV: Độ an toàn của entecavir trên một số lượng hạn chế những bệnh nhận đồng thời bị nhiễm HIV/ HBV dùng phác đồ điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao chứa lamivudin tương tự như những bệnh nhân chỉ bị nhiễm HIV.
Giới tính/ chủng tộc: Không có sự khác biệt rõ ràng về độ an toàn của entecavir đối với giới tính (≈ 25% phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng) hoặc tuổi (≈ 5% bệnh nhân > 65 tuổi).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai: Chưa biết những nguy cơ có thể xảy ra đối với sự phát triển của thai nhi nên những phụ nữ có khả năng sinh con nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ có thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng entecavir ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có độc tính sinh sản ở liều cao. Chưa biết những nguy cơ có thể xảy ra ở người. Không nên dùng EnvirAPC 0.5 trong thai kỳ trừ khi cần thiết. Không có dữ liệu về tác dụng của entecavir đối với sự lây truyền HBV từ mẹ sang trẻ sơ sinh. Do đó, cần có sự can thiệp thích hợp để ngăn ngừa sự nhiễm HBV ở trẻ sơ sinh
Phụ nữ cho con bú: Không biết liệu entecavir có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu có sẵn về độc tính trên động vật cho thấy có sự bài tiết entecavir trong sữa. Do đó, không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú khi điều trị với EnvirAPC 0.5
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là các tác dụng phụ thường gặp có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.