Hoạt chất, hàm lượng
Sofosbuvir 400 mg, Ledipasvir 90 mg (Dưới dạng Ledipasvir monoaceton solvat)
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 7 viên
Chỉ định
MAXXONI được chỉ định trong điều trị viêm gan C mạn tính (CHC) ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
Hoạt tính đặc trưng trên các kiểu gen khác nhau của HCV xem phần Tính chất – Dược lực học và Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Liều dùng, cách dùng
MAXXONI nên được khởi đầu điều trị và theo dõi bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân CHC.
Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo của MAXXONI ở người lớn là 1 viên/ ngày, dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn (xem mục Tính chất – Dược động học).
Liều khuyến cáo của MAXXONI ở bệnh nhi từ 3 tuổi trở lên dựa trên cân nặng (như chi tiết trong Bảng 2) và có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không (xem phần Dược động học).
Đối với bệnh nhi từ 3 tuổi trở lên gặp khó khăn trong việc nuốt viên nén bao phim có thể chuyển sang dạng bào chế khác.
Bảng 1: Khuyến cáo về thời gian điều trị đối với MAXXONI và về việc dùng phối hợp với ribavirin cho các phân nhóm cụ thể.
Nhóm bệnh nhân*
(bao gồm cả bệnh nhân đồng nhiễm HIV) |
Chế độ điều trị và thời gian điều trị |
| Người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lêna bị CHC với kiểu gen 1, 4, 5 hoặc 6 |
| Những bệnh nhân không bị xơ gan |
MAXXONI trong 12 tuần.
- MAXXONI trong 8 tuần có thể được xem xét ở bệnh nhân bị nhiễm kiểu gen 1 không được điều trị trước đó (xem nghiên cứu ION-3, phần Tính chất – Dược động học)
|
| Những bệnh nhân bị xơ gan còn bù |
MAXXONI + ribavirinb,c trong 12 tuần.
Hoặc MAXXONI (không có ribavirin) trong 24 tuần.
- MAXXONI (không có ribavirin) trong 12 tuần có thể được xem xét cho bệnh nhân có nguy cơ thấp bệnh tiến triển trên lâm sàng và những người có các lựa chọn tái điều trị sau đó (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
|
| Những bệnh nhân sau khi ghép gan không bị xơ gan hoặc bị xơ gan còn bù |
MAXXONI + ribavirinb,c trong 12 tuần (xem mục Tính chất – Dược lực học).
- MAXXONI (không có ribavirin) trong 12 tuần (ở bệnh nhân không bị xơ gan) hoặc 24 tuần (ở bệnh nhân xơ gan) có thể được xem xét ở những bệnh nhân không có khả năng dùng hoặc không dung nạp ribavirin.
|
| Bệnh nhân bị xơ gan mất bù, kể cả những bệnh nhân ghép gan |
MAXXONI + ribavirind trong 12 tuần (xem mục Tính chất –Dược lực học).
- MAXXONI (không có ribavirin) trong 24 tuần có thể được xem xét ở những bệnh nhân không có khả năng hoặc không dung nạp ribavirin.
|
| Người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lêna bị CHC với kiểu gen 3. |
| Những bệnh nhân bị xơ gan còn bù và/ hoặc thất bại với điều trị trước đó |
MAXXONI + ribavirinb trong 24 tuần (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục Tính chất – Dược lực học). |
a:
Xem bảng 2 đối với liều MAXXONI dựa vào cân nặng cho bệnh nhân từ 3 tuổi trở lên.
b:
Người lớn: Liều ribavirin dựa vào cân nặng (< 75 kg = 1.000 mg và ≥ 75 kg = 1.200 mg), dùng đường uống và được chia thành 2 lần, cùng với thức ăn.
c:
Trẻ em: Liều khuyến cáo của ribavirin xem bảng 4 bên dưới.
d:
Liều khuyến cáo của ribavirin đối với những bệnh nhân xơ gan mất bù, xem bảng 3.
Bảng 2: Liều dùng MAXXONI cho trẻ em từ 3 tuổi trở lên*
| Cân nặng (kg) |
Liều MAXXONI
(90 mg/400 mg) |
| ≥ 35 |
1 viên 90 mg/400 mg, 1 lần/ ngày hoặc 2 viên 45/200 mg, 1 lần/ ngày |
| 17 - < 35 |
1 viên 45 mg/200 mg, 1 lần/ngày |
* Đối với trẻ em từ 3 tuổi trở lên dùng liều có hàm lượng khác MAXXONI có thể chuyển sang thuốc khác có dạng phân liều phù hợp.
Bảng 3: Hướng dẫn liều ribavirin khi dùng đồng thời với MAXXONI đối với bệnh nhân người lớn bị xơ gan mất bù
| Bệnh nhân |
Liều Ribavirin* |
| Child-Pugh-Turcotte (CPT) nhóm B xơ gan trước ghép gan. |
1.000 mg/ngày đối với bệnh nhân < 75 kg và 1.200 mg/ ngày đối với những bệnh nhân ≥ 75 kg. |
CPT nhóm C xơ gan trước ghép gan.
CPT nhóm B hoặc C xơ gan sau ghép gan. |
Liều khởi đầu là 600 mg, có thể tăng liều tới mức tối đa là 1.000 mg đối với những bệnh nhân có cân nặng < 75 kg và 1.200 mg đối với những bệnh nhân có cân nặng ≥75 kg, nếu dung nạp tốt. Nếu liều khởi đầu không được dung nạp tốt thì có thể giảm liều theo chỉ dẫn lâm sàng dựa vào nồng độ hemoglobin. |
* Nếu không thể đạt được liều ribavirin bình thường hơn (do cân nặng và chức năng thận) do sự dung nạp, thì có thể xem xét thời gian điều trị khi dùng phối hợp MAXXONI và ribavirin là 24 tuần để giảm tối thiểu nguy cơ tái phát.
Đối với người lớn khi dùng đồng thời ribavirin và MAXXONI, nên tham khảo thông tin sản phẩm của ribavirin.
Bệnh nhân là trẻ em trên 3 tuổi, liều khuyến cáo của ribavirin nên được chia thành 2 lần mỗi ngày, dùng cùng với thức ăn.
Bảng 4: Hướng dẫn liều ribavirin khi dùng đồng thời với MAXXONI đối với trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
| Cân nặng cơ thể (kg) |
Liều Ribavirin* |
| <47 |
15 mg/kg/ngày |
| 47-49 |
600 mg/ngày |
| 50-65 |
800 mg/ngày |
| 66-74 |
1.000 mg/ngày |
| ≥ 75 |
1.200 mg/ngày |
* Liều dùng hàng ngày của ribavirin dựa trên cân nặng nên được chia thành 2 lần, dùng cùng với thức ăn.
Điều chỉnh liều ribavirin ở người lớn đang dùng 1.000 – 1.200 mg/ ngày.
Nếu MAXXONI dùng kết hợp với ribavirin, và bệnh nhân có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có khả năng liên quan đến ribavirin, thì nên điều chỉnh liều hoặc ngừng dùng ribavirin, nếu phù hợp, cho đến khi những tác dụng không mong muốn này dịu đi hoặc giảm mức độ nghiêm trọng.
Bảng 5 đưa ra hướng dẫn cho việc điều chỉnh liều và ngưng dùng thuốc dựa trên nồng độ hemoglobin và tình trạng tim của bệnh nhân.
Bảng 5: Hướng dẫn điều chỉnh liều ribavirin khi dùng đồng thời với MAXXONI ở người lớn:
| Kết quả xét nghiệm |
Giảm liều ribavirin xuống còn 600 mg/ ngày nếu: |
Ngừng dùng ribavirin nếu: |
| Nồng độ hemoglobin của bệnh nhân không bị bệnh tim |
< 10 g/ dL |
< 8,5 g/ dL |
| Nồng độ hemoglobin của bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tim ổn định |
≥ 2 g/ dL giảm hemoglobin trong bất kỳ thời gian nào trong 4 tuần điều trị. |
< 12 g/ dL dù đã giảm liều trong 4 tuần. |
Khi ribavirin bị ngưng dùng do một sự bất thường trong kết quả xét nghiệm hoặc biểu hiện lâm sàng, thì có thể thử dùng lại ribavirin 600 mg mỗi ngày và tăng thêm liều đến 800 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, ribavirin không được khuyến cáo tăng lên tới liều đã được chỉ định ban đầu (1.000 mg đến 1.200 mg mỗi ngày).
Bệnh nhi < 3 tuổi.
Tính an toàn và hiệu quả của MAXXONI đối với trẻ em < 3 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Quên dùng thuốc
Bệnh nhân nên được huướng dẫn nếu bị nôn trong vòng 5 giờ sau khi dùng thuốc thì nên uống thêm một viên khác. Nếu bị nôn sau 5 giờ sau khi uống thuốc thì không cần uống thêm một viên khác (xem mục
Tính chất – Dược lực học).
Nếu quên dùng một liều thuốc trong vòng 18 giờ so với thời gian dùng thuốc thường lệ, thì bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng liều thuốc đó càng sớm càng tốt và sau đó bệnh nhân tiếp tục uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Nếu đã sau 18 giờ thì nên hướng dẫn bệnh nhân đợi và dùng liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Bệnh nhân nên được hướng dẫn không được dùng liều gấp đôi.
Người già
Không cần thay đổi liều ở đối tượng này (xem mục
Tính chất – Dược động học).
Người bị suy thận
Không cần điều chỉnh liều MAXXONI ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc vừa.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30 mL/phút/1,73 m2) và suy thận giai đoạn cuối (ESRD) cần phải thẩm phân, dữ liệu an toàn của thuốc còn hạn chế. Việc điều trị với MAXONI chỉ nên được xem xét ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối khi không có các phác đồ điều trị thay thế khác.
Người bị suy gan
Không cần phải điều chỉnh liều MAXXONI ở bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng (CPT nhóm A, B hoặc C) (xem mục
Tính chất – Dược động học). Tính an toàn và hiệu quả của ledipasvir/sofosbuvir chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị xơ gan mất bù (xem mục
Tính chất – Dược lực học).
Cách dùng:
Thuốc viên nén bao phim MAXXONI được dùng đường uống. Bệnh nhân cần được hướng dẫn nuốt nguyên viên kèm hoặc không kèm với thức ăn. Không nên nhai hoặc nghiền viên thuốc, do có vị đắng (xem mục
Tính chất – Dược động học).
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược được liệt kê trong mục 1. Thành phần công thức thuốc.
- Dùng đồng thời với rosuvastatin.
- Sử dụng với thuốc gây cảm ứng P-gp mạnh
- Các thuốc có khả năng gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) mạnh ở ruột (như là: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, rifabutin và St. John's wort), khi dùng đồng thời sẽ làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương và có thể dẫn đến mất tác dụng của MAXXONI (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Không nên dùng phối hợp MAXXONI với những thuốc khác có chứa sofosbuvir.
Hoạt tính trên các kiểu gen đặc trưng
Phác đồ điều trị khuyến cáo đến các kiểu gen HCV khác nhau, xem mục Liều dùng – cách dùng. Đối với các kiểu gen đặc trưng theo virus học và hoạt tính lâm sàng (xem mục Tính chất – Dược động học).
Dữ liệu lâm sàng hỗ trợ việc sử dụng MAXXONI ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm HCV kiểu gen 3 thì hạn chế (xem mục Tính chất – Dược lực học). Hiệu quả tương đối của phác đồ 12 tuần gồm có ledipasvir/ sofosbuvir + ribavirin, so với phác đồ 24 tuần gồm sofosbuvir + ribavirin chưa được kiểm tra. Một liệu pháp điều trị cơ bản 24 tuần được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân có kiểu gen 3 từng được điều trị và những bệnh nhân có kiểu gen 3 chưa từng điều trị kèm xơ gan. Đối với những bệnh nhân bị nhiễm kiểu gen 3, sử dụng MAXXONI (luôn luôn phối hợp với ribavirin) chỉ nên được xem xét ở những bệnh nhân được suy đoán có nguy cơ cao đối với sự tiến triển của bệnh trên lâm sàng và người không có các phác đồ điều trị thay thế khác.
Dữ liệu lâm sàng hỗ trợ việc sử dụng MAXXONI ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm HCV kiểu gen 2 và 6 bị giới hạn.
Bị chậm nhịp tim và phong bế tim nặng
Chậm nhịp tim và block tim đe doạ tính mạng được ghi nhận khi dùng phác đồ có chứa sosfosbuvir đồng thời với amiodaron. Chậm nhịp tim xuất hiện trong nhiều ngày, nhưng các trường hợp thời gian khởi phát kéo dài lên đến hơn 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị HCV.
Amiodaron chỉ nên được sử dụng cho bệnh nhân đang điều trị với MAXXONI khi các phương pháp điều trị chống loạn nhịp thay thế khác không được dung nạp hoặc bị chống chỉ định.
Nếu việc sử dụng đồng thời amiodaron được coi là cần thiết, khuyến cáo rằng bệnh nhân nên theo dõi tim tại bệnh viện trong 48 giờ đầu tiên khi dùng đồng thời, sau đó với bệnh nhân ngoại trú hoặc tự theo dõi nhịp tim nên theo dõi tim hàng ngày trong ít nhất 2 tuần đầu điều trị.
Do thời gian bán thải dài của amiodaron, nên theo dõi tim như đã nêu ở trên đối với những bệnh nhân đã ngừng amiodaron trong vài tháng và bắt đầu điều trị với MAXXONI.
Tất cả những bệnh nhân sử dụng amiodaron cùng lúc hoặc mới sử dụng nên được cảnh báo về các triệu chứng của nhịp tim chậm và block tim và cần được tư vấn y tế khẩn cấp nếu họ gặp phải các triệu chứng này.
Sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân tiểu đường có thể thấy có tác dụng cải thiện việc kiểm soát glucose, mà có khả năng dẫn đến hạ đường huyết có triệu chứng, sau khi bắt đầu điều trị kháng virus tác dụng trực tiếp HCV. Nồng độ glucose của bệnh nhân tiểu đường bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp nên được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là trong vòng 3 tháng đầu tiên và điều chỉnh liều thuốc tiểu đường của họ khi cần thiết. Cần thông báo cho bác sĩ phụ trách chăm sóc bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp.
Người bị nhiễm đồng thời HCV và HBV
Các trường hợp tái phát viêm gan B (HBV), trong đó có một số trường hợp đã tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị với các thuốc kháng virus tác động trực tiếp. Việc khám sàng lọc HBV nên được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV/ HCV có nguy cơ tái phát HBV nên cần phải theo dõi và xử trí theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Điều trị bệnh nhân đã từng tiếp xúc với thuốc kháng virus HCV tác dụng trực tiếp
Ở những bệnh nhân thất bại khi điều trị với ledipasvir/ sofosbuvir, sự chọn lọc của các đột biến kháng NS5A làm giảm đáng kể tính nhạy cảm với ledipasvir được quan sát trong phần lớn các trường hợp. Dữ liệu hạn chế chỉ ra rằng các đột biến NS5A như vậy không trở lại khi theo dõi trong thời gian dài. Hiện tại, không có dữ liệu nào chứng minh hiệu quả của việc điều trị lại ở những bệnh nhân đã thất bại với ledipasvir/ sofosbuvir với phác đồ tiếp theo có chứa chất ức chế NS5A. Tương tự, hiện tại không có dữ liệu nào chứng minh hiệu quả của chất ức chế protease NS3/ 4A ở những bệnh nhân đã thất bại trước liệu pháp điều trị trước đó có chứa chất ức chế protease NS3/ 4A. Do đó, những bệnh nhân này có thể phụ thuộc vào các loại thuốc khác để điều trị khỏi nhiễm HCV. Nên cân nhắc khoảng thời gian điều trị dài hơn cho những bệnh nhân không chắc chắn về các lựa chọn tái điều trị sau đó.
Người bị suy thận
Tính an toàn còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30 mL/phút/1,73 m2) và ESRD cần chạy thận nhân tạo. MAXXONI có thể được sử dụng cho những bệnh nhân này mà không cần điều chỉnh liều khi không có các lựa chọn điều trị liên quan khác. Khi MAXXONI được sử dụng kết hợp với ribavirin, thì nên tham khảo hướng dẫn sử dụng của ribavirin về việc dùng ribavirin ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) < 50 mL/phút.
Những bệnh nhân người lớn bị xơ gan mất bù và/ hoặc đang chờ ghép gan hoặc sau khi ghép gan
Hiệu quả của ledipasvir/ sofosbuvir ở những bệnh nhân bị nhiễm HCV kiểu gen 5 và 6 bị xơ gan mất bù và/ hoặc những người đang chờ ghép gan hoặc sau ghép gan vẫn chưa được nghiên cứu. Việc điều trị với MAXXONI nên được thực hiện dựa vào việc đánh giá những lợi ích và những rủi ro có thể xảy ra đối với từng bệnh nhân.
Sử dụng với thuốc gây cảm ứng P-gp mức trung bình
Các thuốc gây cảm ứng là P-gp mức trung bình ở trong ruột (ví dụ oxcarbazepin) có thể làm giảm nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của MAXXONI. Do đó, việc dùng đồng thời các thuốc như thế này với MAXXONI không được khuyến cáo.
Sử dụng cùng với các phác đồ kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV
MAXXONI đã được chỉ ra là làm tăng tiếp xúc với tenofovir, đặc biệt khi dùng cùng với phác đồ điều trị HIV chứa tenofovir disoproxil fumarat và một chất làm tăng dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Độ an toàn của tenofovir disoproxil fumarat trong trường hợp dùng chung MAXXONI và một chất làm tăng dược động học chưa được thiết lập. Nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích khi sử dụng phối hợp MAXXONI với thuốc kết hợp liều cố định có chứa elvitegravir/ cobicistat/ emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumarat hoặc tenofovir disoproxil fumarat kết hợp với một thuốc ức chế protease HIV (như atazanavir hoặc darunavir) nên được xem xét, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao với rối loạn chức năng thận. Những bệnh nhân được dùng MAXXONI đồng thời với elvitegravir/ cobicistat/ emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumarat hoặc với tenofovir disoproxil fumarat và một chất ức chế protease HIV tăng cường thì nên được theo dõi các tác dụng không mong muốn có liên quan đến tenofovir. Tham khảo khuyến cáo về việc theo dõi thận trong tờ hướng dẫn sử dụng của tenofovir disoproxil fumarat, emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumarat, hoặc elvitegravir/ cobicistat/ emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumarat.
Sử dụng MAXXONI cùng với các chất ức chế HMG-CoA reductase
Sử dụng MAXXONI cùng với các chất ức chế HMG-CoA reductase (các statin) có thể làm tăng đáng kể nồng độ statin, làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân.
Trẻ em
MAXXONI không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em < 3 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả của MAXXONI chưa được thành lập cho nhóm dân số này.
Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Do đó, bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tóm tắt độ an toàn ở người lớn
Đánh giá độ an toàn của ledipasvir/ sofosbuvir được dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu lâm sàng ở pha 3, không đối chứng trong 1.952 bệnh nhân dùng ledipasvir/ sofosbuvir trong 8, 12 và 24 tuần, tương ứng; bao gồm 872 bệnh nhân sử dụng ledipasvir/ sofosbuvir kết hợp với ribavirin.
Tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị vĩnh viễn do tác dụng không mong muốn lần lượt là 0%, <1% và 1% đối với bệnh nhân dùng ledipasvir/ sofosbuvir trong 8, 12 và 24 tuần; và <1%, 0% và 2% đối với bệnh nhân điều trị kết hợp ledipasvir/ sofosbuvir + ribavirin trong 8, 12 và 24 tuần tương ứng.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, mệt mỏi và nhức đầu thường gặp hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng ledipasvir/ sofosbuvir so với giả dược. Khi nghiên cứu ledipasvir/ sofosbuvir với ribavirin, các tác dụng không mong muốn của thuốc thường gặp nhất đối với liệu pháp kết hợp ledipasvir /sofosbuvir + ribavirin phù hợp với hồ sơ an toàn đã biết của ribavirin, mà không làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn của thuốc dự kiến.
Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của thuốc sau đây đã được xác định với sofosbuvir/ ledipasvir. Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo nhóm cơ quan hệ thống và tần suất. Tần suất được xác định như sau: rất thường gặp(≥ 1/10), thường gặp(≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1 / 1.000 đến <1/100), hiếm gặp(≥ 1 / 10.000 đến <1 / 1.000) hoặc rất hiếm gặp (<1 / 10.000).
Các tác dụng không mong muốn được xác định của ledipasvir/ sofosbuvir
| Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Rất thường gặp |
Đau đầu |
| Rối loạn da và mô mềm |
| Thường gặp |
Phát ban |
| Chưa biết |
Phù mạch |
| Rối loạn chung |
| Rất thường gặp |
Mệt mỏi |
Bệnh nhân người lớn bị xơ gan mất bù và/ hoặc đang chờ ghép gan hoặc sau khi ghép gan:
Độ an toàn của ledipasvir/ sofosbuvir phối hợp với ribavirin trong 12 hoặc 24 tuần ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và/ hoặc sau khi ghép gan đã được đánh giá trong một nghiên cứu mở nhãn (SOLAR-1 và SOLAR-2). Không có tác dụng không mong muốn mới nào được phát hiện ở những bệnh nhân bị xơ gan mất bù và/ hoặc những bệnh nhân sau khi ghép gan được điều trị ledipasvir/ sofosbuvir phối hợp với ribavirin. Mặc dù các tác dụng không mong muốn bao gồm các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, xảy ra thường xuyên hơn trong nghiên cứu này so với các nghiên cứu không bao gồm các bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và/ hoặc bệnh nhân sau khi ghép gan, nhưng các tác dụng không mong muốn quan sát được là những tác dụng phụ được dự đoán là di chứng lâm sàng của bệnh gan tiến triển và/ hoặc ghép gan hoặc phù hợp với tóm tắt độ an toàn đã biết của ribavirin.
Giảm hemoglobin xuống < 10 g/ dL và < 8,5 g/ dL trong thời gian điều trị đã xảy ra lần lượt ở 39% và 13% bệnh nhân điều trị với ledipasvir/ sofosbuvir phối hợp với ribavirin. Ribavirin đã bị ngừng điều trị ở 15% bệnh nhân.
7% bệnh nhân ghép gan đã phải thay đổi thuốc ức chế miễn dịch.
Bệnh nhân suy thận
Ledipasvir/ sofosbuvir được sử dụng trong 12 tuần cho 18 bệnh nhân mắc CHC kiểu gen 1 và suy thận nặng trong một nghiên cứu nhãn mở (Nghiên cứu 0154). Trong bộ dữ liệu an toàn lâm sàng hạn chế này, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn không tăng rõ ràng so với dự kiến ở bệnh nhân suy thận nặng.
Tính an toàn của Ledipasvir/ sofosbuvir đã được đánh giá trong một nghiên cứu không đối chứng kéo dài 12 tuần bao gồm 95 bệnh nhân bị ESRD cần thẩm phân máu (Nghiên cứu 4063). Trong bối cảnh này, sự phơi nhiễm của chất chuyển hóa sofosbuvir GS-331007 tăng gấp 20 lần, vượt quá mức mà các tác dụng không mong muốn được quan sát thấy trong các thử nghiệm tiền lâm sàng. Trong bộ dữ liệu an toàn lâm sàng hạn chế này, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn và tử vong không tăng rõ ràng so với những gì dự kiến ở bệnh nhân ESRD.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của MAXXONI ở bệnh nhi từ 3 tuổi trở lên dựa vào nghiên cứu lâm sàng mở, pha 2 (Study 1116) trên 226 bệnh nhi được điều trị với ledipasvir/ sofosbuvir trong 12 – 24 tuần hoặc ledipasvir/ sofosbuvir với ribavirin khoảng 24 tuần. Các tác dụng không mong muốn quan sát giống với các tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu lâm sàng của ledipasvir/ sofosbuvir ở người lớn.
Mô tả một số tác dụng phụ chọn lọc
Chứng rối loạn nhịp tim
Các trường hợp bị nhịp tim chậm nghiêm trọng và phong bế tim đã được quan sát khi MAXXONI được sử dụng đồng thời với amiodaron và/ hoặc các thuốc làm chậm nhịp tim khác.
Rối loạn da: Tần suất chưa được biết: hội chứng Stevens-Johnson.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai và các biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Khi MAXXONI được dùng kết hợp với ribavirin phải hết sức cẩn thận để tránh mang thai ở những bệnh nhân nữ và bạn tình nữ của bệnh nhân nam. Tác dụng gây quái thai và/hoặc chết thai đáng kể đã được chứng minh trong tất cả các loài động vật tiếp xúc với ribavirin. Phụ nữ có khả năng mang thai hay bạn tình nam giới của họ phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong một khoảng thời gian sau khi điều trị theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của ribavirin. Tham khảo hướng dẫn sử dụng của ribavirin để biết thêm thông tin.
Phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc dùng ledipasvir, sofosbuvir hoặc phối hợp ledipasvir/ sofosbuvir ở phụ nữ mang thai hiện nay chưa có hoặc đang hạn chế (ít hơn 300 phụ nữ mang thai được nghiên cứu).
Nghiên cứu trên động vật không thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Không ảnh hưởng đáng kể đến phát triển của thai nhi khi quan sát trên chuột và thỏ khi dùng ledipasvir hoặc sofosbuvir. Tuy nhiên, không thể ước tính đầy đủ các biên độ tiếp xúc đạt được khi dùng sofosbuvir ở chuột so với sự tiếp xúc ở người ở liều khuyến cáo lâm sàng.
Như một biện pháp phòng ngừa, tránh dùng MAXXONI trong suốt thời gian mang thai.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của MAXXONI đến khả năng sinh sản. Nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại của ledipasvir hoặc sofosbuvir đến khả năng sinh sản.
Nếu ribavirin được sử dụng đồng thời với MAXXONI, các chống chỉ định liên quan đến việc sử dụng ribavirin trong thời kỳ mang thai và cho con bú sẽ được áp dụng (Tham khảo hướng dẫn sử dụng của ribavirin để biết thêm thông tin).
Phụ nữ cho con bú
Hiện nay chưa rõ ledipasvir hoặc sofosbuvir và các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay là không.
Dữ liệu dược động học ở động vật cho thấy ledipasvir và các chất chuyển hóa của sofosbuvir có mặt trong trong sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh. Do đó, không nên dùng MAXXONI khi cho con bú.
Nếu ribavirin được điều trị phối hợp với MAXXONI, thì các chống chỉ định về việc sử dụng ribavirin trong khi mang thai và cho con bú được áp dụng (xem thêm hướng dẫn sử dụng của ribavirin).
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
MAXXONI (khi sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với ribavirin) không hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng có mệt mỏi thường gặp hơn khi điều trị với ledipasvir/ sofosbuvir so với giả dược.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.