logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
SOSLAC G3

SOSLAC G3

Hoạt chất, hàm lượng

Betamethason dipropionat 0,064%; Clotrimazol 1%; Gentamicin (dưới dạng Gentamicin sulfat) 0,1%

Dạng bào chế

Kem bôi da

Quy cách đóng gói

Hộp 1 tuýp 15g

Chỉ định

Kem bôi da SOSLAC G3 được chỉ định cho các bệnh da đáp ứng với corticoid khi có nhiễm trùng hoặc lo ngại có khả năng nhiễm trùng do các vi khuẩn hoặc nấm nhạy cảm với các thành phần của thuốc. SOSLAC G3 thích hợp trong điều trị eczema thể ướt

Liều dùng, cách dùng

Liều dùng
Thanh thiếu niên và người lớn
Bôi một lớp mỏng hai lần mỗi ngày (vào buổi sáng và buổi tối) bao phủ toàn bộ bề mặt vùng da bị bệnh và xung quanh đó, xoa nhẹ.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh và đáp ứng với điều trị.
Đối với nấm bàn chân, có thể trị liệu lâu hơn (2-4 tuần).
Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi
Bôi một lớp mỏng chỉ ở vùng da bị bệnh và xoa nhẹ. Dùng không quá hai lần mỗi ngày và cách nhau ít nhất 6-12 giờ. Việc bôi lên mặt, cổ, da đầu, vùng sinh dục, vùng trực tràng và các vùng da có nếp gấp phải được thực hiện dưới sự giám sát y tế. Thời gian điều trị giới hạn từ 5-7 ngày.
Xem thêm mục Sử dụng cho trẻ em trong phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Cách dùng
Bôi ngoài da.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất, tá dược hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, các kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid (dị ứng chéo với gentamicin) hoặc dẫn xuất imidazol (dị ứng chéo với clotrimazol).
  • Các bệnh nhiễm khuẩn da do virus, vi khuẩn (bao gồm cả bệnh lao da) và do nấm, phản ứng tiêm chủng, loét da và mụn trứng cá mà corticosteroid dạng bôi tại chỗ bị chống chỉ định. Nếu bạn bị bệnh đỏ da hoặc viêm da quanh miệng, không bôi thuốc trên mặt.
  • Không được dùng thuốc dưới lớp băng kín.
  • Không được dùng thuốc ở màng nhầy, mắt và gần mắt.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Nếu xảy ra kích ứng hoặc mẫn cảm do bôi thuốc, nên ngưng thuốc và áp dụng những biện pháp điều trị thích hợp.
Sự hấp thu toàn thân của các hoạt chất khi dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu sử dụng thuốc trên một vùng da rộng, đặc biệt khi sử dụng lâu dài hoặc khi bôi lên vùng da bị tổn thương. Trong các tình trạng này, các tác dụng không mong muốn mà được báo cáo xảy ra khi dùng toàn thân, cũng có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng ở trẻ em.
Với việc sử dụng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid toàn thân, độc tính tích lũy (độc tính trên tai, độc tính trên thận) có thể xảy ra do tăng hấp thu qua da.
Dị ứng chéo giữa các aminoglycosid cũng đã được ghi nhận.
Các vi sinh vật không nhạy cảm có thể xảy ra khi điều trị kéo dài bằng các chế phẩm có chứa kháng sinh. Trong trường hợp như vậy hoặc nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu phương pháp điều trị thích hợp.
Việc sử dụng corticosteroid liều cao, diện rộng hoặc băng kín chỉ nên được thực hiện dưới sự giám sát y tế thường xuyên, đặc biệt là theo dõi tác dụng ức chế sản xuất corticosteroid nội sinh và tác dụng chuyển hóa có thể xảy ra.
Nên tránh bôi thuốc lên vết thương hở và vùng da bị tổn thương.
Nếu có thể, thời gian bôi liên tục không nên vượt quá 2-3 tuần.
Việc sử dụng steroid tại chỗ liên tục trong thời gian dài hoặc không đúng cách có thể dẫn đến tác dụng không mong muốn khi kết thúc điều trị (hội chứng cai thuốc steroid tại chỗ). Phản ứng dội ngược nghiêm trọng có thể xảy ra dưới dạng viêm da với mẩn đỏ dữ dội, châm chích và nóng rát có thể lan rộng ra ngoài vùng được điều trị ban đầu. Khả năng xảy ra sẽ cao hơn nếu điều trị ở các vùng da nhạy cảm như mặt hoặc các vùng da có nếp gấp. Nếu các triệu chứng ban đầu quay trở lại trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi điều trị thành công thì có thể nghi ngờ có phản ứng cai thuốc (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Việc điều trị lại chỉ nên được thực hiện một cách thận trọng và trong những trường hợp này, nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa hoặc nên xem xét phương pháp điều trị khác.
Các corticosteroid có độ rất mạnh, mạnh và vừa nên sử dụng một cách thận trọng trên mặt và vùng sinh dục và không được quá 1 tuần.
Về nguyên tắc, chỉ nên sử dụng corticosteroid có độ nhẹ gần mắt (do nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp).
Các corticosteroid có thể che giấu các triệu chứng của phản ứng dị ứng da.
Bệnh nhân nên được hướng dẫn chỉ sử dụng thuốc này cho các vấn đề về da hiện tại của mình và không được đưa thuốc này cho người khác sử dụng.
Rối loạn thị giác có thể xảy ra khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ (bao gồm cả qua đường mũi, đường hít và nội nhãn). Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như mờ mắt hoặc các rối loạn thị giác khác, cần cân nhắc chuyển bệnh nhân đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể gây rối loạn thị giác. Các rối loạn này bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR), đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
Sử dụng cho trẻ em
Không nên sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 2 tuổi. Bệnh nhân trẻ em có thể nhạy cảm hơn với tác dụng suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA) do corticosteroid tại chỗ và với những tác dụng của corticosteroid ngoại sinh so với bệnh nhân đã trưởng thành vì có sự hấp thu mạnh hơn do tỷ lệ bề mặt da/ trọng lượng cơ thể lớn hơn.
Sự suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, sự chậm tăng trưởng, chậm tăng cân, và tăng áp lực nội sọ đã được báo cáo xuất hiện ở trẻ em dùng corticosteroid tại chỗ. Các biểu hiện của sự suy thượng thận trên trẻ em bao gồm nồng độ cortisol thấp trong huyết tương và không đáp ứng với kích thích ACTH. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù gai thị hai bên.
Tá dược
  • Thuốc có chứa Methylparaben, Propylparaben có thể gây kích ứng.
  • Thuốc có thể gây kích ứng (như viêm da tiếp xúc) do có chứa Stearyl alcol, Cetyl alcol.
  • Thuốc có chứa 93 mg Propylen glycol trong 1 gam kem bôi da có thể gây kích ứng.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 và <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 và < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và chưa biết (chưa thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Rối loạn nội tiết: ức chế tổng hợp corticosteroid nội sinh, hội chứng tăng corticoid gây phù nề.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: đái tháo đường (ở dạng tiềm ẩn trước đó).
Mắt: nhìn mờ.
Rối loạn tai và mê đạo/ Rối loạn thận và đường tiết niệu: có nguy cơ tích lũy độc tính trên tai/ thận khi bôi thuốc trên diện rộng hoặc bôi lên vết thương hở và dùng đồng thời với các aminoglycosid toàn thân khác.
Khi bắt đầu điều trị
Da và mô dưới da
Hiếm gặp: kích ứng, rát, ngứa, khô da, phản ứng quá mẫn với một thành phần của thuốc và đổi màu da.
Sử dụng thuốc dài ngày, trên vùng da rộng và băng kín
Có thể xảy ra những thay đổi cục bộ trên da khi sử dụng dài ngày, trên vùng da rộng, băng kín và/hoặc kéo dài. Nếu bôi trên vùng da rộng, có khả năng xảy ra tác dụng toàn thân (ức chế tuyến thượng thận).
Cần lưu ý rằng có nguy cơ gia tăng đối với nhiễm trùng thứ phát do giảm sức đề kháng tại chỗ.
Những thay đổi cục bộ ở da như teo da (đặc biệt là ở mặt), giãn mao mạch, rạn da, vết rạn da, xuất huyết ở da, ban xuất huyết, mụn trứng cá do steroid, viêm da quanh miệng hoặc viêm da trứng cá đỏ, rậm lông và đổi màu da. Người ta không biết liệu sự đổi màu da có thể được phục hồi hay không.
Ít gặp: nhạy cảm khi tiếp xúc với gentamicin.
Chưa biết: phản ứng cai thuốc – đỏ da có thể lan rộng ra ngoài vùng bị ảnh hưởng ban đầu, cảm giác nóng rát hoặc châm chích, ngứa, bong tróc da, nổi mụn nước (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Có thể xảy ra hiện tượng nhạy cảm với ánh sáng ở một số bệnh nhân; tuy nhiên tình trạng này không tái diễn sau khi bôi lại gentamicin sau khi tiếp xúc với UV.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: loãng xương, chậm phát triển (ở trẻ em).

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có dữ liệu về việc sử dụng ở phụ nữ có thai.
Aminoglycosid đi qua nhau thai và có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Đã có báo cáo về tình trạng điếc hai bên bẩm sinh không hồi phục ở trẻ em có mẹ dùng aminoglycosid, kể cả gentamicin, trong thời kỳ mang thai. Không có dữ liệu đầy đủ của gentamicin dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai.
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng clotrimazol cho phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ nguy cơ nào đối với thai nhi.
Không nên dùng SOSLAC G3 trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Không nên dùng SOSLAC G3 trên vùng da rộng, với lượng lớn hay với thời gian kéo dài cho phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Do không có thông tin về việc dùng gentamicin, clotrimazol và corticosteroid bôi tại chỗ có vào sữa mẹ hay không, mặc dù corticosteroid dùng đường toàn thân hiện diện trong sữa mẹ.
Không được cho con bú khi đang bôi thuốc này ở vùng da ngực.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của việc dùng betamethason, gentamicin và clotrimazol tại chỗ trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

MAXXACNE-AC

MAXXACNE-C

NIDAL

SOSCort

SOSDol Gel

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc