Hoạt chất, hàm lượng
Metformin hydroclorid 750 mg
Dạng bào chế
Viên nén giải phóng kéo dài
Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ x 7 viên
Chỉ định
- Giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự khởi phát của bệnh đái tháo đường typ 2 ở người lớn, những bệnh nhân thừa cân kèm theo IGT* và/ hoặc IFG*, và/ hoặc tăng HbA1C mà:
- Có nguy cơ cao phát triển bệnh đái tháo đường typ 2 rõ rệt và
- Vẫn đang tiến triển thành bệnh đái tháo đường typ 2 mặc dù đã thay đổi lối sống tích cực trong 3-6 tháng. Việc điều trị với BETICAPC 750 SR phải được dựa vào điểm nguy cơ kết hợp với các biện pháp kiểm soát đường huyết thích hợp và bao gồm cả bằng chứng về nguy cơ tim mạch cao. Thay đổi lối sống nên được tiếp tục khi bắt đầu dùng metformin, trừ khi bệnh nhân không thể làm như vậy vì lý do y khoa.
*IGT: giảm dung nạp glucose, IFG: giảm dung nạp glucose lúc đói.
- Điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 ở người lớn, đặc biệt là những bệnh nhân thừa cân, khi chỉ sự kiểm soát chế độ ăn và luyện tập đơn thuần không hiệu quả trong việc kiểm soát đường huyết. BETICAPC 750 SR có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác, hoặc với insulin.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Người lớn có chức năng thận bình thường (GFR ≥ 90 ml/ phút)
Giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự khởi phát của bệnh đái tháo đường typ 2.
- Metformin chỉ nên được xem xét khi thay đổi lối sống tích cực trong 3-6 tháng không hiệu quả trong việc kiểm soát đường huyết đầy đủ.
- Việc điều trị nên được bắt đầu với liều 500 mg metformin dạng viên giải phóng kéo dài x 1 lần/ ngày uống kèm với bữa ăn tối.
- Sau 10-15 ngày thì việc điều chỉnh liều nên dựa vào các phép đo đường huyết được khuyến cáo (để các giá trị OGTT và/ hoặc FPG và/ hoặc HbA1C nằm trong mức bình thường). Việc tăng liều chậm có thể cải thiện sự hấp thu ở ruột. Liều tối đa được khuyến cáo là 2.000 mg metformin dạng viên giải phóng kéo dài x 1 lần/ngày uống kèm với bữa ăn tối.
- Nên thường xuyên theo dõi (mỗi 3-6 tháng) tình trạng đường huyết (giá trị OGTT và/ hoặc FPG và/ hoặc HbA1c) cũng như các yếu tố nguy cơ để đánh giá xem việc điều trị có cần phải tiếp tục, thay đổi hoặc ngừng lại hay không.
- Cũng nên đánh giá lại trị liệu nếu bệnh nhân sau khi thực hiện đầy đủ việc cải thiện chế độ ăn và/ hoặc tập luyện, hoặc các thay đổi trên tình trạng sức khỏe có thể làm tăng các can thiệp về lối sống.
Dùng đơn trị liệu trong điều trị đái tháo đường typ 2 và dùng phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác:
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg metformin dạng viên giải phóng kéo dài x 1 lần/ngày.
- Sau 10-15 ngày việc điều chỉnh liều nên dựa vào các giá trị đo đường huyết. Tăng liều chậm có thể cải thiện sự hấp thu ở ruột. Liều tối đa được khuyến cáo là 2.000 mg metformin dạng giải phóng kéo dài/ ngày.
- Việc tăng liều nên được thực hiện bằng cách tăng 500 mg mỗi 10-15 ngày, có thể tăng tới liều tối đa 2.000 mg x 1 lần/ngày uống kèm với bữa tối. Nếu việc kiểm soát đường huyết không đạt được ở mức liều 2.000 mg metformin dạng viên giải phóng kéo dài x 1 lần/ngày, thì mức liều 1.000 mg metformin dạng viên giải phóng kéo dài x 2 lần/ngày nên được xem xét, và cả hai liều đều được dùng kèm với thức ăn. Nếu việc kiểm soát đường huyết vẫn không đạt được thì bệnh nhân có thể được chuyển sang dùng metformin dạng viên phóng thích tức thì với mức liều tối đa 3.000 mg/ngày.
- Ở những bệnh nhân đã từng được điều trị với metformin, liều khởi đầu của BETICAPC 750 SR nên tương đương với liều dùng hàng ngày của thuốc metformin dạng giải phóng tức thì. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin ở liều trên 2.000 mg mỗi ngày, thì không nên chuyển sang dùng BETICAPC 750 SR.
- Nếu được chuyển từ một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường đường uống khác sang thì hãy ngừng dùng thuốc đó và bắt đầu dùng BETICAPC 750 SR ở mức liều đã được nêu trên.
- BETICAPC 750 SR được chỉ định cho những bệnh nhân đã được điều trị với thuốc metformin (dạng giải phóng kéo dài hoặc giải phóng tức thì).
- Liều dùng của BETICAPC 750 SR nên tương đương với liều dùng hàng ngày của thuốc metformin (dạng giải phóng kéo dài hoặc giải phóng tức thì), có thể tăng tới liều tối đa 1.500 mg uống kèm với bữa tối.
Dùng phối hợp với insulin
Metformin và insulin có thể được sử dụng phối hợp với nhau để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin dạng giải phóng kéo dài là 500 mg x 1 lần/ngày, trong khi liều dùng của insulin được điều chỉnh dựa trên phép đo đường huyết.
Đối với những bệnh nhân đã từng được điều trị với metformin và insulin trong liệu pháp phối hợp, thì liều dùng của BETICAPC 750 SR nên tương đương với liều dùng hàng ngày của thuốc metformin lên đến mức tối đa 1.500 mg và dùng kèm với bữa tối, trong khi liều dùng của insulin được điều chỉnh dựa trên các giá trị đo đường huyết.
Người già
Do chức năng thận ở người già có thể bị suy giảm, liều dùng của metformin nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Thường xuyên đánh giá chức năng thận là cần thiết.
Lợi ích trong việc làm giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự khởi phát của bệnh đái tháo đường typ 2 chưa được thiết lập ở những bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên và do đó không nên bắt đầu metformin ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận
Nên đánh giá GFR trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc có chứa metformin và ít nhất 1 lần/năm sau đó. Những bệnh nhân có sự tăng nguy cơ tiến triển của bệnh suy thận và ở những người già, chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn, ví dụ: mỗi 3-6 tháng.
| GFR (ml/phút) |
Tổng liều dùng tối đa hằng ngày |
Các cân nhắc bổ sung |
| 60-89 |
2.000 mg |
Việc giảm liều có thể được xem xét liên quan đến sự suy giảm chức năng thận. |
| 45-59 |
2.000 mg |
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic nên được xem xét trước khi cân nhắc việc bắt đầu điều trị với metformin. Liều bắt đầu điều trị thường là ½ mức liều tối đa. |
| 30-44 |
1.000 mg |
| < 30 |
- |
Metformin bị chống chỉ định. |
Trẻ em
Thiếu các dữ liệu có sẵn, không nên dùng BETICAPC 750 SR cho trẻ em.
Đối với các liều dùng metformin 500 mg dạng viên giải phóng kéo dài hoặc metformin 1000 mg dạng viên giải phóng kéo dài nên chuyển sang sử dụng các dạng phân liều khác có hàm lượng thích hợp.
Cách dùng
BETICAPC 750 SR nên được nuốt nguyên viên cùng với nước. Không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với metformin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Có bất kỳ dạng nhiễm toan chuyển hóa cấp tính nào (ví dụ như nhiễm toan acid lactic, nhiễm toan ceton do đái tháo đường).
- Tiền hôn mê do đái tháo đường.
- Suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút).
- Các tình trạng cấp tính có khả năng thay đổi chức năng thận như:
- Mất nước.
- Nhiễm trùng nặng.
- Sốc
- Các bệnh có thể gây thiếu oxy mô (đặc biệt là bệnh cấp tính, hoặc tình trạng xấu đi của bệnh mạn tính) như:
- Suy tim mất bù.
- Suy hô hấp.
- Gần đây có cơn nhồi máu cơ tim.
- Sốc
- Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Nhiễm toan acid lactic
Nhiễm toan acid lactic là biến chứng chuyển hóa rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và thường xảy ra khi chức năng thận đột ngột xấu đi hoặc bệnh tim phổi hoặc nhiễm khuẩn máu. Sự tích lũy metformin xảy ra khi chức năng thận đột ngột xấu đi và làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic.
Những trường hợp bị mất nước (bị nôn hoặc tiêu chảy nặng, sốt hoặc giảm lượng nước đưa vào cơ thể) thì nên tạm thời ngưng dùng metformin và liên hệ với bác sĩ.
Các thuốc có thể gây suy thận cấp (như thuốc điều trị cao huyết áp, lợi tiểu hoặc các thuốc NSAID) nên được khởi đầu dùng thận trọng ở những bệnh nhân được điều trị với metformin. Các yếu tố nguy cơ khác gây nhiễm toan acid lactic như uống quá nhiều rượu, suy gan, bệnh đái tháo đường không được kiểm soát đầy đủ, nhiễm ceton, ăn kiêng lâu ngày và những bệnh lý liên quan đến tình trạng thiếu oxy mô, cũng như là sử dụng đồng thời với các thuốc có thể gây nhiễm toan acid lactic.
Nên thông báo cho bệnh nhân và/ hoặc những người chăm sóc bệnh nhân về nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Các triệu chứng đặc trưng khi nhiễm toan acid lactic là khó thở, đau bụng, chuột rút cơ, suy nhược và hạ thân nhiệt, sau đó là hôn mê.
Trong trường hợp có các triệu chứng nghi ngờ, thì bệnh nhân nên ngưng dùng metformin và tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Các xét nghiệm để chẩn đoán là giảm pH máu (< 7,35), tăng nồng độ lactat trong huyết tương (> 5 mmol/L) và tăng khoảng cách anion và tỷ lệ lactat/ pyruvat.
Chức năng thận
Nên đánh giá GFR trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên sau đó. Metformin chống chỉ định ở những bệnh nhân có GFR < 30 mL/phút và nên ngừng thuốc tạm thời khi có các bệnh lý làm thay đổi chức năng thận.
Chức năng tim
Những bệnh nhân suy tim có nhiều nguy cơ bị thiếu oxy mô và suy thận. Ở những bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định, có thể sử dụng metformin cùng với việc theo dõi chức năng tim và thận thường xuyên.
Đối với bệnh nhân suy tim cấp tính và không ổn định thì chống chỉ định với metformin.
Người cao tuổi
Do hạn chế dữ liệu về hiệu quả điều trị trong việc giảm nguy cơ hoặc làm chậm diễn biến của bệnh tiểu đường typ 2 ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên việc bắt đầu dùng metformin ở những bệnh nhân này không được khuyến cáo.
Các chất cản quang có chứa iod
Việc sử dụng các chất cản quang có chứa iod bằng đường tiêm có thể gây ra suy thận do thuốc cản quang, dẫn tới sự tích lũy metformin và làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Phải ngưng dùng metformin trước hoặc vào thời điểm tiến hành các chuẩn đoán hình ảnh và không dùng lại thuốc ít nhất là sau 48 giờ, với điều kiện chức năng thận được đánh giá lại và thấy ổn định.
Phẫu thuật
Phải ngưng dùng metformin trong thời gian phẫu thuật theo phương pháp gây mê toàn thân, gây mê cột sống và gây mê ngoài màng cứng. Liệu pháp điều trị có thể được bắt đầu lại sau 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc bệnh nhân đã ăn uống trở lại và với điều kiện chức năng thận đã được đánh giá lại và thấy ổn định.
Các thận trọng khác
Tất cả các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn uống có sự phân bố cân đối lượng carbohydrat tiêu thụ trong ngày. Những bệnh nhân thừa cân nên duy trì chế độ ăn hạn chế năng lượng.
Các xét nghiệm thông thường để theo dõi bệnh đái tháo đường nên được thực hiện thường xuyên. Metformin riêng lẻ không gây hạ đường huyết, nhưng cần thận trọng khi dùng phối hợp với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác (ví dụ: các thuốc sulphonylurea hoặc meglitinid).
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác dụng phụ rất thường gặp, (ADR>1/10)
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng và ăn mất ngon. Các tác dụng phụ này thường gặp nhất trong thời gian điều trị ban đầu và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Việc tăng liều chậm cũng có thể cải thiện sự hấp thụ tại dạ dày-ruột non.
Tác dụng phụ thường gặp, (1/10>ADR≥1/100).
Thần kinh: rối loạn vị giác.
Tác dụng phụ rất hiếm gặp, (1/10.000>ADR)
Chuyển hóa và dinh dưỡng: nhiễm toan acid lactic, giảm hấp thu vitamin B¬12 cùng với sự giảm nồng độ huyết thanh khi dùng metformin dài hạn. Cần cân nhắc đến bệnh nguyên nếu bệnh nhân có biểu hiện của thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
Gan mật: các báo cáo riêng biệt về các bất thường trong các xét nghiệm chức năng gan hoặc viêm gan sẽ được hồi phục sau khi ngưng dùng metformin.
Da và mô dưới da: các phản ứng trên da như ban đỏ, ngứa, nổi mày đay.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Bệnh đái tháo đường không kiểm soát trong thai kỳ (khi thai nghén hoặc kéo dài) có liên quan đến tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và tử vong chu sinh.
Một số lượng hạn chế dữ liệu từ việc sử dụng metformin ở phụ nữ mang thai không thấy có sự gia tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh. Các nghiên cứu trên động vật không thấy có những ảnh hưởng có hại đối với sự phát triển của thai kỳ, phôi thai hay bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển sau khi sinh.
Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong thời kỳ mang thai, những trường hợp kiểm soát đường huyết kém hoặc bị bệnh đái tháo đường được khuyến cáo không được điều trị với metformin. Đối với bệnh đái tháo đường này, thì insulin được khuyến cáo nên được dùng để duy trì nồng độ glucose trong máu càng gần với mức bình thường càng tốt để giảm nguy cơ dị dạng bào thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Metformin được bài tiết vào sữa mẹ. Không thấy có tác dụng phụ nào ở trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ được bú sữa mẹ. Tuy nhiên, vì hạn chế dữ liệu hạn chế, nên việc cho con bú khi điều trị bằng metformin là không nên. Việc đưa ra quyết định ngừng cho con bú bằng sữa mẹ nên dựa trên việc xem xét các lợi ích của việc cho con bú và những nguy cơ có thể xảy ra gây ảnh hưởng xấu đối với trẻ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết, do đó không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng metformin kết hợp với các thuốc hạ đường huyết khác (ví dụ sulphonylurea, insulin, hoặc meglinitid).
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.