Liều dùng
Người lớn
Khi dùng đơn trị liệu, điều trị phối hợp với metformin, phối hợp với một thiazolidinedion, phối hợp với metformin và một sulphonylurea hoặc phối hợp với insulin (có hoặc không có metformin), liều được khuyến cáo của vildagliptin là 100 mg mỗi ngày, chia thành hai liều 50 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối.
Trong điều trị phối hợp hai thuốc với một sulfonylurea, liều được khuyến cáo của vildagliptin là 50 mg một lần một ngày vào buổi sáng. Ở nhóm bệnh nhân này, vildagliptin 100 mg/ ngày không hiệu quả hơn vildagliptin 50 mg, 1 lần/ngày.
Khi điều trị phối hợp với một sulphonylurea, có thể cân nhắc giảm liều sulphonylurea để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Liều cao hơn 100 mg không được khuyến khích.
Nếu quên dùng thuốc thì uống liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
Độ an toàn và hiệu quả của vildagliptin trong phác đồ phối hợp ba thuốc đường uống với metformin và một thiazolidinedion chưa được thiết lập.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
- Người già (≥ 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều ở người già (xem phần Dược lực học và Dược động học).
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/ phút). Ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), liều vildagliptin được khuyến cáo là 50 mg, 1 lần/ngày (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Dược lực học và Dược động học).
- Suy gan: Không khuyến cáo dùng vildagliptin cho bệnh nhân suy gan, kể cả bệnh nhân trước điều trị có ALT hoặc AST > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Dược động học).
- Trẻ em: Không khuyến cáo dùng vildagliptin cho trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi). Độ an toàn và hiệu quả của vildagliptin ở trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi) chưa được thiết lập (xem phần Dược lực học).
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Vildagliptin có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn (xem phần Dược động học).
Quá mẫn cảm với vildagliptin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dữ liệu an toàn thu được từ tổng số 3.784 bệnh nhân tiếp xúc vildagliptin với liều hằng ngày 50 mg (1 lần/ngày) hoặc 100 mg (50 mg, 2 lần/ngày hoặc 100 mg, 1 lần/ngày) ở các thử nghiệm có đối chứng trong thời gian ít nhất 12 tuần. Trong số những bệnh nhân này, có 2.264 bệnh nhân dùng vildagliptin đơn trị liệu và 1.520 bệnh nhân dùng vildagliptin phối hợp với một thuốc khác. 2.682 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 100 mg/ngày (50 mg, 2 lần/ngày hoặc 100 mg, 1 lần/ngày) và 1.102 bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 50 mg, 1 lần/ngày.
Đa số các phản ứng bất lợi trong những thử nghiệm này là nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngừng điều trị. Không có sự liên quan giữa những phản ứng bất lợi này với tuổi, chủng tộc, thời gian dùng thuốc hoặc liều lượng hàng ngày.
Các trường hợp hiếm gặp về rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có triệu chứng, không có di chứng lâm sàng và các xét nghiệm chức năng gan trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Trong các dữ liệu từ các thử nghiệm đơn trị liệu và điều trị bổ trợ có đối chứng trong thời gian đến 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST ≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) (khi có ít nhất 2 lần đo liên tiếp hoặc lúc thăm khám cuối cùng trong quá trình điều trị) là 0,2% đối với vildagliptin 50 mg, 1 lần/ngày, 0,3% đối với vildagliptin 50 mg, 2 lần/ngày và 0,2% đối với tất cả các thuốc so sánh. Sự tăng các transaminase này thường không có triệu chứng, về bản chất không tiến triển và không đi kèm với ứ mật hoặc vàng da.
Những trường hợp phù mạch hiếm gặp đã được báo cáo khi dùng vildagliptin với một tỷ lệ tương tự như ở nhóm đối chứng. Tỷ lệ cao hơn về các trường hợp này đã được báo cáo khi dùng vildagliptin phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (thuốc ức chế ACE). Đa số các trường hợp đều ở mức độ nhẹ và thoáng qua khi tiếp tục điều trị bằng vildagliptin.
Bảng danh sách các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng vildagliptin trong các nghiên cứu mù đôi dưới dạng đơn trị liệu và điều trị bổ trợ được liệt kê dưới đây cho từng chỉ định theo nhóm hệ cơ quan và tần suất tuyệt đối. Các tần suất được quy ước là rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
a - Phối hợp với metformin:
Bảng 1- Các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Vildagliptin 100 mg mỗi ngày phối hợp với metformin trong các nghiên cứu mù đôi (N = 208)
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
| Thường gặp |
Hạ đường huyết |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Thường gặp |
Run, nhức đầu, chóng mặt |
| Ít gặp |
Mệt mỏi |
| Rối loạn tiêu hóa |
| Thường gặp |
Buồn nôn |
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng phối hợp với vildagliptin 100 mg/ngày + metformin, không có báo cáo trường hợp ngừng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 100 mg/ngày + metformin hoặc giả dược + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết thường gặp ở bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg/ngày phối hợp với metformin (1%) và ít gặp ở bệnh nhân dùng giả dược + metformin (0,4%). Không có các trường hợp hạ đường huyết nặng nào được báo cáo ở nhóm bệnh nhân dùng vildagliptin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi vildagliptin 100 mg/ngày + metformin (tương ứng là +0,2 kg đối với vildagliptin và -1,0 kg đối với giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng trong thời gian lên đến 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào về tính an toàn hoặc các nguy cơ không biết trước được khi vildagliptin được dùng bổ trợ cho metformin.
b - Phối hợp với một sulphonylurea:
Bảng 2- Các phản ứng bất lợi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg phối hợp với một sulphonylurea trong các nghiên cứu mù đôi (N = 170)
| Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
| Rất hiếm gặp |
Viêm mũi họng |
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
| Thường gặp |
Hạ đường huyết |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Thường gặp |
Run, nhức đầu, chóng mặt, suy nhược |
| Rối loạn tiêu hóa |
| Ít gặp |
Táo bón |
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng phối hợp với vildagliptin 50 mg + sulphonylurea, tỷ lệ chung về ngừng thuốc do phản ứng bất lợi là 0,6% ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 50 mg + sulphonylurea so với 0% ở nhóm dùng giả dược + sulphonylurea.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết thường gặp khi dùng vildagliptin 50 mg/ngày phối hợp với glimepirid là 1,2% so với 0,6% ở nhóm dùng giả dược + glimepirid. Không có các trường hợp hạ đường huyết nặng nào được báo cáo ở nhóm dùng vildagliptin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi vildagliptin 50 mg/ngày cộng với glimepirid (tương ứng là -0,1 kg đối với vildagliptin và -0,4 kg đối với giả dược).
c - Phối hợp với một thiazolidinedion:
Bảng 3- Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg/ngày phối hợp với một thiazolidinedion trong các nghiên cứu mù đôi (N = 158)
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
| Thường gặp |
Tăng cân |
| Ít gặp |
Hạ đường huyết |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Ít gặp |
Nhức đầu, suy nhược |
| Rối loạn mạch |
| Thường gặp |
Phù ngoại biên |
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng phối hợp với vildagliptin 100 mg/ ngày + một thiazolidinedion, không có báo cáo ngừng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị bằng vildagliptin 100 mg/ngày + thiazolidinedion hoặc giả dược + thiazolidinedion.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết ít gặp ở nhóm bệnh nhân dùng vildagliptin + pioglitazon (0,6%) nhưng thường gặp ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược + pioglitazon. Không có các trường hợp hạ đường huyết nặng nào được báo cáo ở nhóm bệnh nhân dùng vildagliptin.
Trong các nghiên cứu bổ trợ pioglitazon, sự tăng cân nặng tuyệt đối với giả dược là 1,4 kg và với vildagliptin 100 mg/ngày là 2,7 kg.
Tỷ lệ phù ngoại biên khi dùng vildagliptin 100 mg/ngày cộng với liều tối đa của pioglitazon nền (45 mg, 1 lần/ ngày) là 7,0%, so với 2,5% đối với pioglitazon nền đơn thuần.
d - Đơn trị liệu:
Bảng 4- Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg/ngày đơn trị liệu trong các nghiên cứu mù đôi (N = 1.855)
| Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
| Rất hiếm gặp |
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng |
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
| Ít gặp |
Hạ đường huyết |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Thường gặp |
Chóng mặt |
| Ít gặp |
Nhức đầu |
| Rối loạn mạch |
|
| Ít gặp |
Phù ngoại biên |
| Rối loạn tiêu hóa |
| Ít gặp |
Táo bón |
| Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
| Thường gặp |
Đau khớp |
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm đơn trị liệu có đối chứng với vildagliptin, tỷ lệ chung về ngừng thuốc do phản ứng bất lợi không cao hơn giữa bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin ở liều 100 mg/ngày (0,3%) so với giả dược (0,6%) hoặc thuốc so sánh (0,5%).
Trong các nghiên cứu đơn trị liệu so sánh, hạ đường huyết được báo cáo ít gặp ở 0,4% (7 trong số 1.855) được điều trị bằng vildagliptin 100 mg/ngày so với 0,2% bệnh nhân (2 trong số 1.082) ở nhóm được điều trị bằng một hoạt chất so sánh hoặc giả dược, với không trường hợp nào nặng hoặc nghiêm trọng được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi dùng vildagliptin 100 mg/ngày dưới dạng đơn trị liệu (-0,3 kg đối với vildagliptin và -1,3 kg đối với giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng trong thời gian đến 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào thêm về tính an toàn hoặc các nguy cơ không thấy được khi dùng vildagliptin đơn trị liệu.
e - Phối hợp với metformin và một sulphonylurea:
Bảng 5- Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày phối hợp với metformin và một sulphonylurea (N = 157)
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
| Thường gặp |
Hạ đường huyết |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Thường gặp |
Chóng mặt, run |
| Rối loạn da và mô dưới da |
| Thường gặp |
Tăng tiết mồ hôi |
| Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc |
| Thường gặp |
Suy nhược |
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Không có báo cáo về ngưng thuốc do các phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị bằng vildagliptin + metformin + glimepirid so với 0,6% ở nhóm điều trị giả dược + metformin + glimepirid.
Tỷ lệ hạ đường huyết thường gặp ở cả hai nhóm điều trị (5,1% đối với nhóm điều trị bằng vildagliptin + metformin + glimepirid so với 1,9% đối với nhóm điều trị bằng giả dược + metformin + glimepirid). Một trường hợp hạ đường huyết nặng đã được báo cáo ở nhóm dùng vildagliptin.
Vào cuối nghiên cứu, ảnh hưởng đến thể trọng trung bình là trung tính (+0,6 kg ở nhóm dùng vildagliptin và -0,1 kg ở nhóm dùng giả dược).
f - Phối hợp với insulin:
Bảng 6- Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng vildalgliptin 100 mg/ngày phối hợp với insulin (có hoặc không có metformin) trong các nghiên cứu mù đôi (N = 371)
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
| Thường gặp |
Giảm glucose huyết |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Thường gặp |
Nhức đầu, ớn lạnh |
| Rối loạn tiêu hóa |
| Thường gặp |
Buồn nôn, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản. |
| Ít gặp |
Tiêu chảy, đầy hơi. |
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng sử dụng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày phối hợp với insulin, có hoặc không có metformin, dùng đồng thời, tỷ lệ chung về ngừng thuốc do các phản ứng bất lợi là 0,3% ở nhóm điều trị bằng vildagliptin và không có trường hợp ngừng thuốc ở nhóm giả dược.
Tỷ lệ hạ đường huyết tương tự ở cả hai nhóm điều trị (14,0% ở nhóm dùng vildagliptin so với 16,4% ở nhóm dùng giả dược). Hai bệnh nhân báo cáo các biến cố hạ đường huyết nặng ở nhóm dùng vildagliptin, và 6 bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược.
Vào cuối cuộc nghiên cứu, ảnh hưởng trên thể trọng trung bình là trung tính (thay đổi +0,6 kg so với ban đầu ở nhóm dùng vildagliptin và không thay đổi cân nặng ở nhóm dùng giả dược).
Kinh nghiệm hậu mãi
Bảng 7- Các phản ứng bất lợi được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi
| Rối loạn tiêu hóa |
| Chưa biết |
Viêm tụy |
| Rối loạn gan mật |
| Chưa biết |
Viêm gan (có thể hồi phục khi ngừng thuốc). Xét nghiệm chức năng gan bất thường (có thể hồi phục khi ngừng thuốc). |
| Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
| Chưa biết |
Đau cơ |
| Rối loạn da và mô dưới da |
|
| Chưa biết |
Mề đay, các tổn thương da bóng nước, bao gồm pemphigous bóng nước. |
Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy những bệnh nhân bị chóng mặt do tác dụng không mong muốn nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.