Hoạt chất, hàm lượng
Glimepirid 4 mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 6 vỉ x 10 viên
Chỉ định
Glimepirid được chỉ định điều trị đái tháo đường typ 2, khi không kiểm soát được tăng đường huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân đơn thuần.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Cơ sở để điều trị thành công bệnh đái tháo đường là một chế độ ăn tốt, luyện tập thể dục đều đặn, cũng như kiểm tra đường huyết và đường niệu định kỳ. Uống thuốc hoặc dùng insulin cũng không bù lại được nếu bệnh nhân không duy trì chế độ ăn kiêng hợp lý.
Liều dùng được xác định dựa vào mức đường huyết và đường niệu.
Liều khởi đầu là 1 mg glimepirid mỗi ngày. Nếu đạt hiệu quả tốt, nên duy trì liều này.
Nếu không đạt hiệu quả như mong muốn thì nên tăng liều, dựa trên mức độ đáp ứng trên đường huyết, theo kiểu bậc thang với khoảng cách từ 1-2 tuần giữa các bậc, với liều lên đến liều 2, 3, hoặc 4 mg glimepirid mỗi ngày.
Liều cao hơn 4 mg glimepirid mỗi ngày chỉ đem lại hiệu quả cao hơn trong một số ít trường hợp. Liều tối đa được khuyến cáo là 6 mg/ngày.
Nếu bệnh nhân dùng metformin với liều tối đa mà vẫn không đủ đáp ứng thì có thể kết hợp với glimepirid.
Trong khi dùng liều duy trì metformin thì dùng thêm glimepirid với liều khởi đầu thấp và dò liều dựa vào mức độ đáp ứng của thuốc. Nên theo dõi y tế chặt chẽ khi bắt đầu dùng thuốc kết hợp.
Nếu bệnh nhân dùng glimepirid với liều tối đa hàng ngày mà vẫn không đủ đáp ứng thì có thể kết hợp với insulin. Trong khi dùng liều duy trì glimepirid thì dùng thêm insulin với liều khởi đầu thấp và dò liều dựa vào mức độ đáp ứng của thuốc. Nên theo dõi y tế chặt chẽ khi bắt đầu dùng thuốc kết hợp.
Thông thường glimepirid dùng liều 1 lần hàng ngày là đủ. Khuyến cáo nên uống thuốc vào ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng, hoặc nếu không thực hiện được khuyến cáo này thì uống ngay trước hoặc trong bữa ăn chính đầu tiên.
Nếu lỡ quên uống, không nên tăng liều kế tiếp để bù lại.
Nếu bệnh nhân có phản ứng hạ đường huyết ở liều 1 mg glimepirid mỗi ngày, điều này cho thấy họ có thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.
Trong quá trình điều trị, tình trạng đái tháo đường có thể được cải thiện do tăng nhạy cảm với insulin, có thể không cần glimepirid. Nhằm tránh xảy ra tình trạng hạ đường huyết cần xem xét khả năng giảm liều hoặc ngừng thuốc. Có thể cần phải thay đổi liều, nếu có sự thay đổi về cân nặng, lối sống của bệnh nhân, hoặc các nhân tố khác có thể làm tăng nguy cơ hạ hoặc tăng đường huyết.
Chuyển từ thuốc giảm đường huyết uống khác sang glimepirid
Thông thường cũng có thể chuyển từ các thuốc uống trị đái tháo đường khác sang dùng glimepirid. Phải cân nhắc hàm lượng và thời gian bán thải của các thuốc dùng trước đó. Trong một vài trường hợp đặc biệt với các thuốc trị đái tháo đường có thời gian bán thải dài (như clorpropamid), cần có thời gian nghỉ vài ngày nhằm giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết do tác dụng cộng hợp.
Liều khởi đầu đề nghị là 1 mg glimepirid/ngày. Dựa vào sự đáp ứng của glimepirid mà liều lượng có thể được tăng dần theo bậc thang, như chỉ dẫn đã nêu trên.
Chuyển từ insulin sang glimepirid
Trong một số trường hợp ngoại lệ, những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được kiểm soát bằng insulin có thể đổi sang dùng glimepirid. Việc đổi thuốc phải được theo dõi y tế chặt chẽ.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan: xem phần Chống chỉ định.
Trẻ em
Không có sẵn dữ liệu về việc sử dụng glimepirid ở trẻ em dưới 8 tuổi. Đối với trẻ em từ 8-17 tuổi, dữ liệu về đơn trị liệu với thuốc còn hạn chế (xem phần Dược lực học và Dược động học).
Vì không đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả cho trẻ em, không khuyến cáo dùng thuốc cho đối tượng này.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, uống nguyên viên với nước.
Đối với liều dùng glimepirid 2 mg nên chuyển sang sử dụng viên nén bao phim USABETIC 2 (glimepirid 2 mg).
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với glimepirid, các sulfonylurea khác, sulfonamid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin (typ 1).
- Hôn mê do đái tháo đường.
- Nhiễm acid-ceton do đái tháo đường.
- Tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường.
- Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng. Trong trường hợp rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng, có thể chuyển sang insulin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Khi ăn uống không đúng giờ hoặc bỏ bữa có thể dẫn đến hạ đường huyết khi dùng glimepirid. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể là: đau đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, hung hăng, giảm tập trung, giảm sự tỉnh táo và tốc độ phản ứng, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ và thị giác, mất ngôn ngữ, run rẩy, liệt nhẹ, rối loạn giác quan, chóng mặt, mất sức, mất khả năng tự kiểm soát, mê sảng, co giật do não, lơ mơ và mất ý thức dẫn đến hôn mê, thở nông và nhịp tim chậm. Ngoài ra, có thể xảy ra các dấu hiệu của điều hòa ngược adrenergic như đổ mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp chậm, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.
Hình ảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như bị đột quỵ.
Các triệu chứng hầu như có thể được cải thiện ngay sau khi dùng đường. Những chất làm ngọt nhân tạo không có hiệu quả.
Kinh nghiệm từ các sulfonylurea khác cho thấy, mặc dù việc điều trị bước đầu thành công nhưng vẫn có thể bị hạ đường huyết tái phát.
Hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài có thể tạm thời kiểm soát được bằng cách dùng đường, nhưng vẫn cần điều trị y tế ngay và đôi khi cần phải nhập viện.
Những yếu tố thúc đẩy hạ đường huyết bao gồm:
- bệnh nhân không muốn hoặc không đủ năng lực hợp tác điều trị (thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi),
- suy dinh dưỡng, giờ ăn thất thường, bỏ bữa hoặc nhịn đói kéo dài,
- thay đổi chế độ ăn kiêng,
- không cân đối năng lượng bữa ăn với chế độ luyện tập,
- uống nhiều rượu đặc biệt khi bỏ bữa,
- suy thận,
- suy gan nặng,
- dùng quá liều glimepirid,
- rối loạn hệ thống nội tiết mất bù liên quan đến sự chuyển hóa carbohydrat hoặc cơ chế điều hòa ngược của hạ đường huyết (như rối loạn chức năng tuyến giáp và thùy trước tuyến yên hoặc suy vỏ thượng thận),
- dùng phối hợp với một số loại thuốc khác (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Việc điều trị với glimepirid cần định kỳ kiểm tra mức đường huyết và đường niệu. Ngoài ra cũng cần xác định tỷ lệ glycosylated haemoglobin (HbA1c).
Cần kiểm tra gan và công thức máu định kỳ (đặc biệt là bạch cầu và tiểu cầu) trong khi dùng thuốc.
Trong một số trường hợp stress (như tai nạn, phẫu thuật cấp, sốt nhiễm khuẩn…) có thể tạm thời chuyển sang dùng insulin.
Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc bệnh nhân thẩm tách máu. Những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận nặng nên chuyển sang dùng insulin.
Việc điều trị bằng các sulfonylurea cho bệnh nhân bị thiếu enzym G6PD có thể gây thiếu máu tan huyết. Vì glimepirid thuộc nhóm này nên thận trọng cho bệnh nhân thiếu enzym G6PD và nên xem xét thay thế bằng nhóm thuốc khác.
Tá dược:
- Thuốc có chứa Lactose. Những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa Allura red có thể gây phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được ghi nhận từ những nghiên cứu lâm sàng với glimepirid và các sulfonylurea khác, được liệt kê theo phân nhóm hệ cơ quan và theo thứ tự giảm dần về tần suất:
- Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
- Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
- Rất hiếm gặp (ADR<1/10.000)
- Chưa rõ (chưa ước tính được từ dữ liệu hiện có)
Máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm hồng cầu, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản (giảm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu), thường hồi phục sau khi ngừng thuốc.
Chưa rõ: giảm tiểu cầu nặng với số lượng tiểu cầu giảm xuống dưới 10.000/µl kèm theo ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp: viêm tiểu mạch máu ở da, phản ứng mẫn cảm nhẹ có thể tiến triển nặng kèm theo khó thở, hạ huyết áp và đôi khi gây sốc.
Chưa rõ: có thể có phản ứng dị ứng chéo với các thuốc sulfonylurea, sulfonamid hoặc các chất có liên quan.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: hạ đường huyết
Các phản ứng hạ đường huyết thường xảy ra tức thì, có thể bị nặng lên và đôi khi không phải lúc nào cũng dễ điều chỉnh. Cũng giống các thuốc trị đái tháo đường khác, phản ứng hạ đường huyết phụ thuộc vào các yếu tố cá nhân như thói quen ăn uống và liều dùng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Mắt
Chưa rõ: rối loạn thị giác thoáng qua, thường xảy ra khi mới điều trị do thay đổi mức đường huyết.
Hệ tiêu hóa
Hiếm gặp: rối loạn vị giác.
Rất hiếm gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, căng hoặc chướng bụng và đau bụng hiếm khi dẫn đến phải ngưng thuốc.
Gan-mật
Chưa rõ: tăng enzym gan.
Rất hiếm gặp: chức năng gan bất thường (như ứ mật và vàng da) viêm gan và suy gan.
Da và mô dưới da
Hiếm gặp: rụng tóc.
Chưa rõ: phản ứng mẫn cảm ở da như ngứa, phát ban, mày đay và mẫn cảm ánh sáng.
Các tác dụng không mong muốn khác
Hiếm gặp: tăng cân.
Rất hiếm gặp: hạ natri máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nguy cơ liên quan đến đái tháo đường
Mức đường huyết bất thường trong máu trong thời gian mang thai có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và tử vong chu sinh. Vì vậy, phải kiểm soát mức đường huyết chặt chẽ trong thời kỳ này để tránh nguy cơ gây quái thai. Có thể cần dùng insulin trong một vài trường hợp nhất định. Những bệnh nhân định mang thai phải thông báo cho bác sĩ.
Nguy cơ liên quan đến glimepirid
Không có đủ dữ liệu về việc dùng glimepirid cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản liên quan đến tác dụng dược lý (hạ đường huyết) của glimepirid.
Do vậy, không nên dùng glimepirid trong toàn bộ thời gian mang thai.
Khi đang điều trị với glimepirid mà bệnh nhân muốn có thai hoặc phát hiện có thai, nên nhanh chóng chuyển sang dùng insulin.
Phụ nữ cho con bú
Sự bài tiết thuốc vào sữa mẹ chưa được biết. Glimepirid có bài tiết vào sữa chuột. Vì các sulphonylurea khác có bài tiết vào sữa mẹ và có nguy cơ gây hạ đường huyết cho trẻ bú mẹ, không nên cho trẻ bú trong khi dùng glimepirid.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm xuống do hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết, ví dụ như giảm thị lực. Điều này có thể gây nguy cơ trong những tình huống đặc biệt quan trọng (như khi lái xe hoặc vận hành máy móc).
Bệnh nhân nên thận trọng để tránh bị hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng khi bệnh nhân bị giảm hoặc không nhận thức được các triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết hoặc hay thường xuyên có các đợt hạ đường huyết. Nên cân nhắc khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong hoàn cảnh đó.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.