Hoạt chất, hàm lượng
Baclofen 10 mg
Dạng bào chế
Viên nén
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Chỉ định
MAXXFLAME -B 10 được chỉ định trong các trường hợp:
- Giảm sự co cứng của cơ tự chủ do các rối loạn như là xơ cứng rải rác và các tổn thương cột sống khác ví dụ như: các khối u ở tủy sống, bệnh về dây thần kinh vận động, rỗng tủy sống, viêm tủy ngang, chấn thương một phần của tủy sống.
- Giảm sự co cứng của cơ tự chủ ở người lớn và trẻ em do các bệnh lý như tai biến mạch máu não, bại não, viêm màng não, chấn thương đầu.
Lựa chọn người bệnh là việc quan trọng khi bắt đầu điều trị với baclofen; thuốc có thể có nhiều lợi ích nhất cho những bệnh nhân mà tình trạng co cứng gây cản trở các hoạt động của cơ thể và/hoặc khi tiến hành vật lý trị liệu. Không nên bắt đầu điều trị cho đến khi tình trạng co cứng ổn định.
Trẻ em:
Baclofen được chỉ định ở trẻ em từ 0-18 tuổi để điều trị triệu chứng của sự co cứng cơ có nguồn gốc từ não, đặc biệt là do bại não ở trẻ sơ sinh, cũng như sau khi bị tai biến mạch máu não hoặc do có khối u ở não hoặc do thoái hóa não.
Baclofen cũng được chỉ định để điều trị triệu chứng co thắt cơ trong các bệnh cột sống do nhiễm khuẩn, thoái hóa, chấn thương, khối u hoặc trong các bệnh cột sống không rõ nguyên nhân như xơ cứng rải rác, liệt cơ cứng cột sống, xơ cứng teo cơ một bên, rỗng tủy sống, viêm tủy ngang, bị liệt hai chi dưới do chấn thương và tủy sống bị ép chặt.
Liều dùng, cách dùng
Cách dùng
Thuốc được dùng đường uống. Nên dùng thuốc trong bữa ăn với một ít nước.
Đối với các liều dùng baclofen 5 mg nên chuyển sang sử dụng các thuốc khác có hàm lượng phù hợp.
Liều dùng
Trước khi bắt đầu điều trị với baclofen, cần phải có đánh giá thực tế về mức độ cải thiện lâm sàng tổng thể mà bệnh nhân được dự đoán là sẽ đạt được. Cần phải điều chỉnh liều dùng cẩn thận (đặc biệt là ở người già) cho đến khi bệnh nhân ổn định. Nếu bắt đầu với mức liều quá cao hoặc tăng liều quá nhanh có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn. Điều này đặc biệt có ý nghĩa nếu bệnh nhân đang vận động để giảm thiểu sự yếu cơ ở những chi không bị ảnh hưởng hoặc nơi mà sự co cứng là cần thiết để hỗ trợ.
Khi đã đạt đến mức liều dùng tối đa được khuyến cáo mà hiệu quả điều trị vẫn không thấy rõ trong vòng 6 tuần thì nên quyết định xem liệu có tiếp tục điều trị với baclofen nữa hay không.
Việc ngừng điều trị phải luôn giảm liều từ từ liên tục trong khoảng thời gian từ 1-2 tuần, ngoại trừ các trường hợp khẩn cấp liên quan đến quá liều hoặc do gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (xem phần
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Người lớn
Nên bắt đầu điều trị với mức liều 15 mg mỗi ngày, tốt nhất nên chia thành nhiều liều. Chế độ tăng liều từ từ được đề nghị như sau, nhưng có thể phải điều chỉnh liều để phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân:
- 5 mg x 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
- 10 mg x 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
- 15 mg x 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
- 20 mg x 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
Thông thường các triệu chứng đã được kiểm soát thỏa đáng với mức liều lên đến 60 mg/ngày, nhưng cần cẩn thận điều chỉnh liều để đáp ứng tốt cho từng bệnh nhân. Nếu cần có thể tăng dần liều dùng, nhưng không nên vượt quá mức liều dùng tối đa 100 mg/ngày, trừ khi bệnh nhân đang ở bệnh viện dưới sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế. Trong một số trường hợp, mức liều có khoảng cách đưa liều ngắn được chứng minh là tốt hơn mức liều có khoảng cách đưa liều dài. Và một số bệnh nhân cũng được hưởng lợi từ việc sử dụng baclofen vào buổi tối để chống co cứng cơ gấp. Tương tự, nên dùng liều đơn khoảng 1 giờ trước khi thực hiện các công việc cụ thể như: giặt đồ, thay đồ, cạo râu, làm vật lý trị liệu thường sẽ cải thiện khả năng di chuyển.
Các đối tượng đặc biệt:
- Người già (từ 65 tuổi trở lên)
Người già thường nhạy cảm với các tác dụng không mong muốn của thuốc hơn, đặc biệt là khi mới bắt đầu điều trị với baclofen. Do đó, khi bắt đầu điều trị nên dùng liều thấp, và liều được tăng dần dựa vào đáp ứng dưới sự giám sát cẩn thận. Không có bằng chứng cho thấy mức liều tối đa trung bình cuối cùng khác với bệnh nhân trẻ.
- Trẻ em (0 đến dưới 18 tuổi)
Thường bắt đầu điều trị ở mức liều rất thấp (tương ứng với khoảng 0,3 mg/kg/ngày), chia liều 2-4 lần, tốt nhất là chia thành 4 lần. Cần thận trọng khi tăng liều dùng, khoảng thời gian tăng liều là khoảng 1 tuần, cho đến khi đáp ứng đủ nhu cầu của từng bệnh nhi. Liều dùng hằng ngày của điều trị duy trì thường dao động trong khoảng 0,75 – 2 mg/kg cân nặng. Tổng liều dùng của một ngày không vượt quá 40 mg/ngày ở trẻ dưới 8 tuổi. Ở trẻ trên 8 tuổi, có thể sử dụng liều dùng tối đa là 60 mg/ngày.)
MAXXFLAME-B 10 không thích hợp sử dụng cho trẻ có cân nặng dưới 33 kg. Trẻ có cân nặng dưới 33 kg nên chuyển sang các dạng bào chế khác phù hợp hơn.
- Suy thận
Ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc chạy thận nhân tạo thường xuyên, nên chọn liều thấp nhất của baclofen là khoảng 5 mg/ngày.
Chỉ nên dùng baclofen cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối nếu lợi ích mong đợi của thuốc vượt trội so với các nguy cơ có thể xảy ra. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ để chẩn đoán kịp thời các dấu hiệu sớm và/hoặc các triệu chứng của ngộ độc sớm (ví dụ như buồn ngủ, thờ ơ) (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc & Quá liều và cách xử trí).
- Suy gan
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở bệnh nhân suy gan được sử dụng baclofen. Gan không đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa baclofen sau khi uống thuốc (xem phần Dược động học). Tuy nhiên, baclofen có thể làm tăng nồng độ các enzym ở gan. Cần thận trọng khi kê đơn baclofen cho bệnh nhân suy gan.
- Những bệnh nhân có chứng co cứng xuất phát từ não
Các tác dụng không mong muốn có nhiều khả năng xảy ra trên nhóm bệnh nhân này. Do đó, phải hết sức thận trọng khi đưa ra chế độ liều dùng cho những bệnh nhân này và phải được giám sát thích hợp của nhân viên y tế.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Loét dạ dày tá tràng đang hoạt động do baclofen kích thích tiết acid dạ dày.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Các rối loạn trên hệ thần kinh và tâm thần
Rối loạn tâm thần, tâm thần phân liệt, trầm cảm hoặc kích động, lú lẫn hoặc bệnh Parkinson có thể bị trầm trọng hơn khi dùng baclofen. Do đó, bệnh nhân bị các bệnh này nên được điều trị thận trọng và giám sát chặt chẽ.
Tự sát và các biến cố liên quan đến tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng baclofen. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân đã có các yếu tố nguy cơ cộng thêm liên quan đến tăng nguy cơ tự tử bao gồm rối loạn sử dụng rượu, trầm cảm và/hoặc tiền sử cố gắng tự tử trước đó. Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cộng thêm dẫn đến tự tử khi điều trị bằng thuốc này. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) cần được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi tình trạng xấu đi trên lâm sàng, hành vi hoặc có ý định tự tử hoặc những thay đổi bất thường trong hành vi và tìm ngay sự trợ giúp y khoa nếu có các triệu chứng này.
Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc đã được báo cáo với baclofen. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng chất kích thích và bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng của việc lạm dụng hoặc phụ thuộc vào baclofen, ví dụ: tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc, tăng khả năng dung nạp.
- Động kinh
Baclofen có thể làm nặng thêm những biểu hiện động kinh nhưng có thể được sử dụng nếu có sự giám sát thích hợp và duy trì liệu pháp chống co giật phù hợp, đầy đủ.
- Khác
Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng baclofen cho những bệnh nhân đã từng điều trị với thuốc chống tăng huyết áp (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Nên thận trọng khi sử dụng baclofen cho những bệnh nhân bị tai biến mạch máu não hoặc suy hô hấp hoặc suy gan.
Do nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn cao hơn ở người già và bệnh nhân bị co cứng có nguồn gốc từ não, nên cần thận trọng khi đưa ra chế độ liều dùng cho các đối tượng này (xem phần Cách dùng, liều dùng).
- Suy thận
Cần thận trọng khi sử dụng baclofen cho bệnh nhân suy thận và chỉ nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị suy thận giai đoạn cuối nếu lợi ích mong đợi của thuốc vượt trội so với các nguy cơ có thể xảy ra (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Các dấu hiệu và triệu chứng trên thần kinh do dùng thuốc quá liều bao gồm các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm độc não (ví dụ: lú lẫn, mất phương hướng, buồn ngủ, và giảm ý thức) đã được thấy ở bệnh nhân suy thận dùng baclofen với liều trên 5 mg/ngày và ở liều 5 mg/ngày ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được điều trị bằng thẩm phân máu dài hạn. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ để chẩn đoán kịp thời các triệu chứng ngộ độc sớm.
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng phối hợp baclofen với các thuốc ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và chỉnh liều dùng hàng ngày để tránh nhiễm độc baclofen.
Các trường hợp nhiễm độc baclofen đã được báo cáo ở những bệnh nhân suy thận cấp tính (xem phần Quá liều và cách xử trí).
Bên cạnh việc ngừng điều trị, việc thẩm phân máu kịp thời có thể được xem là phương pháp điều trị thay thế ở bệnh nhân bị ngộ độc baclofen nặng. Lọc máu có hiệu quả trong việc loại bỏ baclofen ra khỏi cơ thể, làm giảm các triệu chứng quá liều và rút ngắn thời gian hồi phục ở những bệnh nhân này.
- Rối loạn đường tiết niệu
Khi điều trị bằng baclofen, các rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến việc làm rỗng bàng quang có thể được cải thiện. Ở những bệnh nhân tăng trương lực cơ vòng trước đó, có thể bị bí tiểu cấp tính; nên dùng thuốc thận trọng cho những bệnh nhân này.
- Xét nghiệm
Trong một số trường hợp hiếm gặp, tăng enzym aspartat aminotransferase, phosphatase kiềm và glucose máu trong huyết thanh đã được ghi nhận. Nên thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng thích hợp đối với bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc bệnh đái tháo đường để đảm bảo rằng thuốc không làm cho các bệnh lý nặng thêm.
- Ngưng thuốc đột ngột
Luôn phải ngừng thuốc một cách từ từ bằng cách giảm dần liều dùng trong khoảng thời gian từ 1-2 tuần (trừ khi xảy ra các tác dụng không mong muốn nặng). Trạng thái lo âu hoặc lú lẫn, mê sảng, ảo giác, rối loạn tâm thần, hưng cảm hoặc hoang tưởng, co giật (trạng thái động kinh), loạn vận động, nhịp tim nhanh, tăng thân nhiệt, tiêu cơ vân và làm nặng thêm tình trạng co cứng tạm thời sau khi ngưng baclofen đột ngột, đặc biệt là sau khi điều trị một thời gian dài.
Phản ứng cai thuốc bao gồm cả co giật ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo sau khi bị phơi nhiễm trong tử cung của người mẹ uống thuốc (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).
- Trẻ em
Dữ liệu lâm sàng hạn chế về việc dùng baclofen ở trẻ em dưới 1 tuổi. Dùng thuốc ở những đối tượng này nên dựa trên sự cân nhắc của bác sĩ về lợi ích đối với từng bệnh nhân và nguy cơ của điều trị.
- Tư thế và cân bằng
Baclofen nên được sử dụng cẩn thận khi cần đạt đến trạng thái co cứng cho bệnh nhân để duy trì tư thế đứng và cân bằng trong vận động (xem phần Cách dùng, liều dùng).
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác dụng không mong muốn thường xuất hiện trong thời gian đầu dùng thuốc (như an thần, buồn ngủ và buồn nôn), nếu tăng liều quá nhanh, nếu dùng liều cao, hoặc khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi. Các tác dụng này thường có tính nhất thời, có thể được giảm đi hoặc loại bỏ bằng cách giảm liều. Các tác dụng không mong muốn này ít khi nghiêm trọng đến mức cần phải ngưng thuốc.
Nên uống baclofen với thức ăn hoặc sữa nếu buồn nôn vẫn xuất hiện sau khi giảm liều.
Tác dụng không mong muốn có thể nặng hơn khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị tâm thần hoặc rối loạn mạch máu não (ví dụ đột quỵ) cũng như bệnh nhân cao tuổi.
Giảm ngưỡng co giật và co giật có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân động kinh.
Một số bệnh nhân cho thấy tăng co cứng cơ như là một phản ứng nghịch đảo với thuốc.
Mức độ yếu cơ không mong muốn - gây khó khăn cho bệnh nhân trong việc đi lại và chống đỡ - có thể xảy ra và thường có thể được giảm bớt do chỉnh liều dùng (ví dụ giảm liều dùng trong ngày và có thể tăng liều vào buổi tối).
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất: rất thường gặp ≥ 1/10, thường gặp ≥ 1/100 và < 1/10, ít gặp ≥ 1/1.000 và <1/100, hiếm gặp ≥ 1/10.000 và < 1/1.000, rất hiếm gặp <1/10.000 và Chưa biết (chưa thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Tác dụng phụ rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Hệ thần kinh: an thần, buồn ngủ.
Hệ tiêu hóa: buồn nôn.
Tác dụng phụ thường gặp, 1/10 >ADR ≥ 1/100
Hệ thần kinh: suy hô hấp, lú lẫn, chóng mặt, ảo giác, trầm cảm, mệt mỏi, tâm trạng phấn khích, yếu cơ, mất điều hòa vận động, run, ác mộng, đau cơ, nhức đầu, rung giật nhãn cầu, khô miệng.
Mắt: suy giảm thị lực, rối loạn điều tiết.
Tim mạch: suy giảm cung lượng tim.
Mạch máu: hạ huyết áp.
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy, chậm tiêu, nôn.
Da và mô dưới da: phát ban, tăng tiết mồ hôi.
Thận và tiết niệu: tiểu rắt, đái dầm, khó tiểu.
Tác dụng phụ hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Hệ thần kinh: dị cảm, loạn vận ngôn, loạn vị giác.
Tiêu hóa: đau bụng.
Gan mật: chức năng gan bất thường.
Thận và tiết niệu: bí tiểu.
Hệ sinh sản: rối loạn cương dương.
Tác dụng phụ rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Toàn thân và các vị trí dùng thuốc: hạ thân nhiệt.
Chưa biết (chưa thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Hệ thần kinh: hội chứng ngưng thở khi ngủ*.
Tim mạch: nhịp tim chậm.
Da và mô dưới da: mày đay.
Toàn thân và các vị trí dùng thuốc: hội chứng cai thuốc (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Xét nghiệm: tăng glucose máu.
*Hội chứng cai thuốc bao gồm co giật sau sinh ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo sau khi tiếp xúc trong tử cung với baclofen dùng đường uống.
*Các trường hợp có hội chứng ngưng thở khi ngủ đã được báo cáo với baclofen ở liều cao (≥ 100 mg) ở bệnh nhân nghiện rượu.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu, chỉ sử dụng baclofen khi thật sự cần thiết. Những lợi ích điều trị mang lại cho mẹ phải được cân nhắc cẩn thận để tránh những rủi ro có thể xảy ra cho trẻ. Baclofen qua được hàng rào nhau thai.
Phản ứng cai thuốc bao gồm co giật đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai dùng baclofen (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Phụ nữ cho con bú
Ở những bà mẹ dùng baclofen ở mức liều điều trị, thì lượng hoạt chất đi vào sữa mẹ rất ít và không gây ra những tác dụng không mong muốn cho trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Baclofen có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, an thần, buồn ngủ và suy giảm thị lực (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc) có thể làm giảm phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy, những bệnh nhân gặp phải những tác dụng không mong muốn này nên được khuyến cáo không nên lái xe, vận hành máy móc.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.