Hoạt chất, hàm lượng
Pregabalin 75 mg
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Chỉ định
Đau thần kinh
Pregabalin được chỉ định trong điều trị đau thần kinh ở người lớn.
Động kinh
Pregabalin được chỉ định điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ, có hoặc không kèm theo động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized Anxiety Disorder - GAD) ở người lớn.
Đau cơ xơ hóa
Pregabalin được chỉ định để điều trị chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia).
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Khoảng liều dùng từ 150 mg đến 600 mg mỗi ngày được chia thành 2-3 lần.
Pregabalin có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Đau thần kinh
Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150 mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300 mg/ngày sau khoảng thời gian 3-7 ngày, và nếu cần, có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau khoảng 7 ngày điều trị thêm.
Động kinh
Có thể bắt đầu điều trị bằng pregabalin với liều 150mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Khoảng liều dùng từ 150 mg - 600 mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Cần thường xuyên đánh giá lại nhu cầu điều trị.
Có thể bắt đầu điều trị bằng pregabalin với liều 150 mg/ngày. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều tới 300 mg/ngày sau 1 tuần điều trị. Sau khi điều trị thêm 1 tuần nữa liều dùng có thể tăng tới 450 mg/ngày. Có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ ngày sau 1 tuần điều trị thêm.
Đau cơ xơ hóa
Liều thông thường với hầu hết bệnh nhân là từ 300 mg đến 450mg/ngày được chia làm 2 lần. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị tốt hơn với liều 600 mg/ ngày. Liều khởi đầu là 75mg, 2 lần/ngày (tức 150 mg/ ngày) và có thể tăng lên liều 150 mg, 2 lần/ngày trong vòng 1 tuần tùy theo hiệu quả và tính dung nạp. Bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ với liều 300 mg/ngày có thể tăng lên liều 225 mg, 2 lần/ngày (tức là 450 mg/ngày). Nếu cần thiết, ở một số bệnh nhân, tuỳ theo đáp ứng và sự dung nạp của từng cá thể, có thể tăng lên mức liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.
Ngưng sử dụng pregabalin
Nếu phải ngưng dùng pregabalin, cần giảm liều từ từ trong thời gian tối thiểu là 1 tuần
Bệnh nhân suy thận
Giảm liều trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải tuỳ theo từng cá nhân và theo tốc độ thanh thải creatinin (CLcr), được trình bày trong bảng 1 sử dụng công thức dưới đây:
CLcr
(ml/phút) |
= |
[140 – tuổi (năm)] x cân nặng (kg) |
(x 0,85 với bệnh nhân nữ) |
| 72 x creatinin huyết thanh (mg/dl) |
Với các bệnh nhân đang phải thẩm tách máu, liều hàng ngày của pregabalin cần được điều chỉnh tuỳ theo chức năng thận. Bên cạnh liều dùng hằng ngày, nên dừng một liều bổ sung ngay sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu (xem bảng 1)
Thanh thải Creatinin
(CLcr) (mL/phút) |
Tổng liều hằng ngày
pregabalin (mg/ ngày)* |
Chế độ liều |
| ≥ 60 |
150 |
300 |
450 |
600 |
Chia thành 2 hoặc 3 liều/ngày |
| ≥ 30 - < 60 |
75 |
150 |
225 |
300 |
Chia thành 2 hoặc 3 liều/ngày |
| ≥ 15 - < 30 |
25–50 |
75 |
100-150 |
150 |
Liều đơn hoặc chia thành 2 liều/ ngày |
| < 15 |
25 |
25-50 |
50-75 |
75 |
Liều đơn /ngày |
| Liều bổ trợ sau khi thẩm tách máu (mg)** |
Bệnh nhân dùng liều đơn 25mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 25mg hoặc 50mg
Bệnh nhân dùng liều đơn 25 - 50mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 50mg hoặc 75mg
Bệnh nhân dùng liều đơn 50 - 75 mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 75mg hoặc 100mg
Bệnh nhân dùng liều đơn 75mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 100mg hoặc 150mg |
* Tổng liều hàng ngày (mg/ngày) cần chia theo chế độ liều nói trên để cung cấp mg/liều.
** Liều bổ sung là liều bổ sung thêm duy nhất.
Bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan.
Trẻ em và thiếu niên (12-17 tuổi)
Sự an toàn và hiệu quả của pregabalin cho trẻ em dưới 12 tuổi và thiếu niên (12 – 17 tuổi) chưa được thiết lập. Không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Người cao tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận suy giảm.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với pregabalin hay bất kỳ thành phần nào trong công thức bào chế.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Bệnh nhân đái tháo đường
Một số bệnh nhân đái tháo đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
Phản ứng quá mẫn
Sau khi lưu hành thuốc, đã có những báo cáo về phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phù mạch, cần ngưng sử dụng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch như: phù mặt, phù quanh miệng, hoặc phù đường hô hấp trên.
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da (SCAR)
SCAR bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong, đã được báo cáo hiếm gặp liên quan đến điều trị bằng pregabalin. Tại thời điểm kê đơn, bệnh nhân nên được tư vấn về các dấu hiệu, triệu chứng trên da và nên được theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý những phản ứng này, nên ngừng sử dụng pregabalin ngay lập tức và cân nhắc điều trị thay thế (nếu thích hợp).
Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần
Điều trị bằng pregabalin có liên quan đến chóng mặt và buồn ngủ, có thể tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn do chấn thương (ngã) ở người cao tuổi. Đã có các báo cáo sau lưu hành thuốc về mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần. Do vậy, bệnh nhân phải được chỉ dẫn cần thận trọng cho đến khi quen với các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra của thuốc.
Ảnh hưởng đến mắt
Trong các thử nghiệm có đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin bị nhìn mờ cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược và tình trạng này sẽ khỏi trong phần lớn các trường hợp khi tiếp tục dùng thuốc. Trong các nghiên cứu lâm sàng nơi tiến hành xét nghiệm nhãn khoa, tỷ lệ giảm thị lực và thay đổi thị trường ở bệnh nhân điều trị bằng pregabalin cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược; Tỷ lệ thay đổi khi soi đáy mắt cao hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Theo kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc, các tác dụng không mong muốn trên mắt cũng đã được báo cáo bao gồm mất thị lực, nhìn mờ hoặc các thay đổi khác trên thị giác, các tác dụng này chỉ là thoáng qua. Ngừng dùng pregabalin có thể hồi phục hoặc cải thiện các triệu chứng thị giác này.
Suy thận
Các trường hợp suy thận đã được báo cáo. Trong một vài trường hợp, các tác dụng không mong muốn này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Ngừng dùng các thuốc động kinh sử dụng đồng thời
Không có đủ dữ liệu về việc ngừng sử dụng các thuốc chống động kinh đồng thời khi đã đạt được việc kiểm soát cơn co giật bằng pregabalin khi dùng như thuốc bổ sung sang sử dụng pregabalin đơn trị liệu.
Hội chứng cai thuốc
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, các triệu chứng cai thuốc đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng sau đã được quan sát: mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt, phụ thuộc về thể chất. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này khi bắt đầu điều trị.
Co giật, bao gồm trạng thái động kinh và co giật cơn lớn, có thể xảy ra khi sử dụng pregabalin hoặc ngay sau khi ngưng dùng pregabalin.
Liên quan đến việc ngưng dùng thuốc sau khi điều trị pregabalin trong thời gian dài, dữ liệu cho thấy tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng cai thuốc có thể liên quan đến liều lượng.
Suy tim sung huyết
Đã có báo cáo sau khi đưa ra thuốc thị trường về suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân dùng pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu gặp ở những bệnh nhân cao tuổi bị tổn thương tim mạch khi điều trị bằng pregabalin theo chỉ định điều trị bệnh thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết được triệu chứng này.
Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn nói chung, tác dụng không mong muốn của hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên. Điều này có thể được cho là do tác dụng không mong do các thuốc dùng đồng thời (ví dụ: chất chống co cứng). Việc này nên được xem xét khi kê đơn pregabalin cho những bệnh nhân này.
Suy hô hấp
Đã có báo cáo về tình trạng suy hô hấp nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng pregabalin. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng hô hấp, bệnh về đường hô hấp hoặc thần kinh, suy thận, sử dụng đồng thời thuốc ức chế thần kinh trung ương và người cao tuổi có thể có nguy cơ cao gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng này. Có thể cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Ý định và hành vi tự sát
Ý định và hành vi tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về thuốc chống động kinh cũng cho thấy có sự gia tăng nhỏ về hành vi và ý định tự sát. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết và dữ liệu hiện có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ đối với pregabalin.
Do đó bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu của ý định và hành vi tự sát và nên xem xét điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên được tư vấn y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu của ý định hoặc hành vi tự sát.
Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới
Có các báo cáo sau khi đưa ra thị trường về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ: tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi dùng pregabalin đồng thời với các thuốc có khả năng gây táo bón, chẳng hạn như thuốc giảm đau opioid. Khi kết hợp pregabalin và opioid, có thể cân nhắc các biện pháp ngăn ngừa táo bón (đặc biệt ở bệnh nhân nữ và người cao tuổi).
Sử dụng đồng thời với opioid
Cần thận trọng khi kê đơn pregabalin đồng thời với các opioid do nguy cơ ức chế thần kinh trung ương. Trong một nghiên cứu bệnh chứng trên những người sử dụng opioid, những bệnh nhân dùng pregabalin đồng thời với opioid có nguy cơ tử vong do opioid tăng lên so với chỉ sử dụng opioid (tỷ lệ chênh lệch đã điều chỉnh [aOR], 1,68 [95% CI, 1,19 - 2,36]). Nguy cơ gia tăng này được quan sát thấy ở liều lượng pregabalin thấp (≤ 300 mg, aOR 1,52 [95% CI, 1,04 - 2,22]) và có xu hướng tăng nguy cơ ở liều cao pregabalin (> 300 mg, aOR 2,51 [95 % CI 1,24 - 5,06]).
Dùng sai, khả năng lạm dụng hoặc phụ thuộc
Các trường hợp dùng sai, lạm dụng và phụ thuộc đã được báo cáo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng của việc dùng sai, lạm dụng hoặc phụ thuộc vào pregabalin (đã được báo cáo về phát triển khả năng dung nạp, tăng liều bậc thang, hành vi tìm kiếm thuốc).
Bệnh não
Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, hầu hết ở những bệnh nhân có các bệnh lý tiềm ẩn có thể dẫn đến bệnh não.
Phụ nữ có khả năng mang thai/ Biện pháp tránh thai
Sử dụng pregabalin trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra dị tật bẩm sinh lớn cho thai nhi. Không nên dùng pregabalin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ có khả năng mang thai phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị.
Tá dược: Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Chương trình thử nghiệm lâm sàng với pregabalin được tiến hành trên hơn 8.900 bệnh nhân tiếp xúc với pregabalin, trong đó trên 5.600 người tham gia thử nghiệm mù đôi có đối chứng với giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo bao gồm chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn thường ở mức độ nhẹ đến vừa. Trong tất cả các nghiên cứu có đối chứng, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do gặp tác dụng không mong muốn là 12% ở các bệnh nhân dùng pregabalin và 5% ở các bệnh nhân dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn dẫn đến việc ngưng thuốc nhiều nhất ở nhóm dùng pregabalin là chóng mặt và buồn ngủ.
Bảng 2 bên dưới là các tác dụng không mong muốn, xuất hiện với tỷ lệ cao hơn so với gỉa dược và hơn 1 bệnh nhân gặp phải, nhóm và tần suất theo quy ước sau: (rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100) và hiếm gặp (< 1/1000)).
Các tác dụng không mong muốn của thuốc liệt kê trong bảng cũng có thể liên quan đến các bệnh tiềm ẩn và/ hoặc các thuốc phối hợp.
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ các phản ứng phụ nói chung, phản ứng có hại thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên.
Bảng 2: Tác dụng không mong muốn xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng
| Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
| Nhiễm khuẩn và Nhiễm ký sinh trùng |
| Thường gặp |
Viêm mũi hầu |
| Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
| Ít gặp |
Giảm bạch cầu hạt trung tính |
| Rối loạn hệ miễn dịch |
| Ít gặp |
Phản ứng quá mẫn cảm |
| Hiếm gặp |
Phù mạch, phản ứng dị ứng |
| Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa |
| Thường gặp |
Tăng cảm giác ngon miệng |
| Ít gặp |
Chán ăn, hạ đường huyết |
| Rối loạn về tâm thần |
| Thường gặp |
Hưng cảm, lú lẫn, cáu kỉnh, rối loạn định hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục. |
| Ít gặp |
Ảo giác, cơn hoảng loạn, bồn chồn, kích động, trầm cảm, tâm trạng chán nản, hưng phấn, hung hăng, tính khí bất thường, mất nhân cách, khó diễn đạt bằng lời, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, mất khả năng đạt được cực khoái, vô cảm. |
| Hiếm gặp |
Mất phản xạ có điều kiện, hành vi tự sát, ý định tự sát. |
| Rối loạn hệ thần kinh |
| Rất thường gặp |
Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu. |
| Thường gặp |
Mất điều hòa, điều phối bất thường, run, loạn vận ngôn, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, giảm cảm giác, giảm đau, rối loạn thăng bằng, ngủ lịm. |
| Ít gặp |
Ngất, ngẩn ngơ, chứng giật cơ, mất ý thức, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run hữu ý, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy giảm tinh thần, rối loạn ngôn ngữ, giảm khả năng đọc, giảm phản xạ, tăng xúc giác, cảm giác rát bỏng, mất vị giác, tình trạng khó chịu |
| Hiếm gặp |
Co giật, loạn khứu giác, giảm vận động, chứng khó viết, bệnh parkinson |
| Rối loạn về mắt |
| Thường gặp |
Nhìn mờ, song thị |
| Ít gặp |
Mất thị giác ngoại biên, rối loạn thị lực, sưng mắt, giảm thị trường, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, hoa mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt, kích ứng mắt. |
| Hiếm gặp |
Mất thị lực, viêm giác mạc, dao động về thị lực, thay đổi cảm nhận về độ sâu của ảnh, giãn đồng tử, lác mắt, ảnh nhìn bị sáng. |
| Rối loạn về tai và tai trong |
| Thường gặp |
Mất thăng bằng |
| Ít gặp |
Tăng thính lực |
| Rối loạn về tim |
| Ít gặp |
Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1, nhịp chậm xoang, suy tim xung huyết. |
| Hiếm gặp |
Kéo dài khoảng QT, nhịp xoang nhanh, loạn nhịp xoang |
| Rối loạn về mạch |
| Ít gặp |
Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh chân tay |
| Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
| Ít gặp |
Khó thở, chảy máu cam, ho, sung huyết mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi. |
| Hiếm gặp |
Phù phổi, cổ họng căng cứng |
| Chưa biết |
Suy hô hấp. |
| Rối loạn đường tiêu hóa |
| Thường gặp |
Nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, trướng bụng, khô miệng |
| Ít gặp |
Trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác ở miệng |
| Hiếm gặp |
Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, khó nuốt |
| Rối loạn gan mật |
| Ít gặp |
Tăng enzym gan* |
| Hiếm gặp |
Vàng da |
| Rất hiếm gặp |
Suy gan, viêm gan |
| Rối loạn da và mô dưới da |
| Ít gặp |
Mọc nốt sần đỏ, nổi mày đay, tăng tiết mồ hôi, ngứa |
| Hiếm gặp |
Hội chứng Steven-Johnson, toát mồ hôi lạnh |
| Rối loạn về hệ cơ xương và mô liên kết |
| Thường gặp |
Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chi, co thắt cổ tử cung |
| Ít gặp |
Sưng các khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ |
| Hiếm gặp |
Tiêu cơ vân |
| Rối loạn về thận và đường niệu |
| Ít gặp |
Tiểu không kiểm soát, khó tiểu |
| Hiếm gặp |
Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu. |
| Rối loạn về tuyến vú và hệ sinh sản |
| Thường gặp |
Rối loạn cương dương |
| Ít gặp |
Rối loạn tình dục, chậm phóng tinh, đau bụng kinh, đau vú. |
| Hiếm gặp |
Mất kinh, vú tiết dịch, to vú, tiết sữa ở nam giới |
| Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
| Thường gặp |
Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi |
| Ít gặp |
Phù toàn thân, phù mặt, tức ngực, đau, sốt, khát, lạnh run, suy nhược |
| Xét nghiệm |
| Thường gặp |
Tăng cân |
| Ít gặp |
Tăng creatin phosphokinase huyết, tăng glucose huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin huyết, giảm kali huyết, giảm cân |
| Hiếm gặp |
Giảm tế bào bạch cầu. |
* Alanine aminotransferase tăng (ALT) và aspartate aminotransferase tăng (AST).
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn, các triệu chứng cai pregabalin đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các phản ứng sau đây đã được đề cập đến: mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt, gợi ý đến sự phụ thuộc về thể chất. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này khi bắt đầu điều trị.
Liên quan đến việc ngừng điều trị pregabalin trong thời gian dài, dữ liệu cho thấy tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng cai thuốc có thể liên quan đến liều lượng.
Trẻ em
Hồ sơ an toàn của pregabalin được quan sát trong 5 nghiên cứu nhi khoa ở bệnh nhân co giật cục bộ có hoặc không có lan toả thứ phát (nghiên cứu về hiệu quả và an toàn trong 12 tuần ở bệnh nhân từ 4 đến 16 tuổi, n = 295; nghiên cứu về hiệu quả và an toàn trong 14 ngày ở bệnh nhân 1 tháng đến dưới 4 tuổi, n = 175; nghiên cứu dược động học và khả năng dung nạp, n = 65; và hai nghiên cứu nhãn mở 1 năm theo dõi về độ an toàn, n = 54 và n = 431) tương tự như được quan sát trong các nghiên cứu bệnh nhân trưởng thành bị động kinh. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được quan sát thấy trong nghiên cứu 12 tuần với điều trị bằng pregabalin là buồn ngủ, sốt, nhiễm trùng đường hô hấp trên, tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân và viêm mũi họng. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được quan sát thấy trong nghiên cứu 14 ngày với điều trị bằng pregabalin là buồn ngủ, nhiễm trùng đường hô hấp trên và sốt.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai/ Biện pháp tránh thai
Phụ nữ có khả năng mang thai phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị.
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản
Pregabalin đã được chứng minh là đi qua nhau thai ở chuột. Pregabalin có thể đi qua nhau thai người.
Dị tật bẩm sinh lớn
Dữ liệu từ một nghiên cứu quan sát ở Bắc Âu về hơn 2.700 trường hợp mang thai tiếp xúc với pregabalin trong ba tháng đầu cho thấy tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh lớn (MCM) cao hơn trong nhóm dân số trẻ em (sống hoặc thai chết) tiếp xúc với pregabalin so với nhóm dân số không phơi nhiễm (5,9% so với 4,1%).
Nguy cơ MCM của nhóm trẻ em tiếp xúc với pregabalin trong ba tháng đầu cao hơn một chút so với nhóm không được phơi nhiễm (tỷ lệ hiện mắc đã điều chỉnh và khoảng tin cậy 95%: 1,14 (0,96-1,35)) và so với nhóm dân số tiếp xúc với lamotrigine (1,29 (1,01–1,65)) hoặc duloxetine (1,39 (1,07–1,82)).
Các phân tích về dị tật cụ thể cho thấy nguy cơ cao hơn đối với dị tật hệ thần kinh, mắt, hở xương hàm, dị tật tiết niệu và dị tật sinh dục, nhưng số lượng rất nhỏ và ước tính không chính xác.
Pregabalin không được dùng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết (nếu lợi ích cho người mẹ rõ ràng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi).
Phụ nữ cho con bú
Pregabalin được bài tiết vào sữa mẹ. Tác dụng của pregabalin đối với trẻ sơ sinh / trẻ nhỏ chưa được biết rõ. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng pregabalin có tính đến lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của pregabalin đối với khả năng sinh sản của phụ nữ.
Trong một thử nghiệm lâm sàng để đánh giá ảnh hưởng của pregabalin đối với khả năng hoạt động của tinh trùng, các đối tượng nam giới khỏe mạnh đã được tiếp xúc với pregabalin với liều 600 mg/ ngày. Sau 3 tháng điều trị, không có ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng.
Một nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột cái đã cho thấy những ảnh hưởng xấu đến sự sinh sản. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột đực đã chỉ ra những ảnh hưởng xấu đến sự sinh sản và phát triển. Sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này chưa được biết.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pregabalin có ảnh hưởng nhỏ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Pregabalin có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ và do vậy có thể ảnh hướng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy phức tạp hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm khác cho đến khi biết được thuốc có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này không.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.