Hoạt chất, hàm lượng
Gabapentin 400 mg
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên/ túi nhôm
Chỉ định
NeuroAPC 400 được chỉ định:
- Động kinh:
- NeuroAPC 400 được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ trong điều trị co giật cục bộ, có hay không kèm theo co giật toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
- NeuroAPC 400 được chỉ định như một liệu pháp đơn trị liệu trong điều trị các cơn co giật cục bộ, có hay không kèm theo co giật toàn thể thứ phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên.
- Đau thần kinh ngoại biên:
NeuroAPC 400 còn được chỉ định điều trị đau thần kinh ngoại biên như đau dây thần kinh trong bệnh đái tháo đường, đau dây thần kinh ngoại biên sau bệnh zona ở người lớn.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Phác đồ điều chỉnh liều khi bắt đầu điều trị đối với tất cả các chỉ định được mô tả trong Bảng 2, được khuyến cáo ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên. Hướng dẫn liều cho trẻ em dưới 12 tuổi được cung cấp trong mục Trẻ em từ 6 tuổi trở lên bên dưới.
| Bảng 2 |
| Bảng liều – Chuẩn liều ban đầu |
| Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
| 300 mg x 1 lần/ngày |
300 mg x 2 lần/ngày |
300 mg x 3 lần/ngày |
Ngưng dùng gabapentin
Tùy theo tình trạng lâm sàng hiện tại, nếu phải ngưng dùng gabapentin, khuyến cáo nên ngưng thuốc từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần với bất kỳ chỉ định nào.
Điều trị bệnh động kinh
Động kinh điển hình yêu cầu phải điều trị lâu dài. Liều dùng được quyết định bởi bác sĩ điều trị dựa theo khả năng dung nạp và hiệu quả đối với từng cá nhân.
Người lớn và thanh thiếu niên
Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều có hiệu quả của gabapentin nằm trong khoảng từ 900 mg/ngày đến 3.600 mg/ngày. Trị liệu có thể bắt đầu bằng điều chỉnh liều như ở bảng 2 hoặc sử dụng liều 300 mg, 3 lần/ngày trong ngày đầu tiên. Sau đó, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của mỗi bệnh nhân, mà liều có thể tăng lên thêm 300 mg/ngày mỗi 2-3 ngày đến khi đạt liều tối đa 3.600 mg/ngày. Điều chỉnh liều gabapentin chậm hơn có thể thích hợp với từng cá nhân người bệnh. Thời gian tối thiểu để đạt liều 1.800 mg/ngày là 1 tuần, đạt liều 2.400 mg/ngày trong tổng cộng là 2 tuần, và đạt 3.600 mg/ngày trong tổng cộng là 3 tuần. Liều dùng lên đến 4.800 mg/ngày đã được dung nạp tốt trong các nghiên cứu lâm sàng mở nhãn và dài hạn. Tổng liều hàng ngày nên được chia thành 3 lần/ngày, khoảng thời gian tối đa giữa 2 liều dùng không nên vượt quá 12 giờ để tránh bùng phát các cơn co giật.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên
Liều khởi đầu nên nằm trong khoảng 10 - 15 mg/kg/ngày và liều có hiệu quả đạt được trong khoảng 3 ngày. Liều có hiệu quả ở trẻ từ 6 tuổi trở lên là 25 - 35 mg/kg/ngày. Liều lên đến 50 mg/kg/ngày đã được dung nạp tốt trong một nghiên cứu lâm sàng dài hạn. Tổng liều hàng ngày nên được chia làm 3 lần, khoảng thời gian tối đa giữa các liều không được vượt quá 12 giờ.
Không cần thiết phải theo dõi nồng độ gabapentin trong huyết tương để tối ưu hóa liệu pháp trị liệu gabapentin. Hơn nữa, gabapentin có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần quan tâm đến sự thay đổi trong nồng độ huyết thanh của gabapentin hoặc nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh khác.
Đau thần kinh ngoại biên
Người lớn
Trị liệu có thể bắt đầu bằng cách điều chỉnh liều như ở bảng 2. Hoặc là, liều khởi đầu là 900 mg/ngày chia làm 3 lần bằng nhau. Sau đó, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của mỗi bệnh nhân, mà liều có thể tăng thêm 300 mg/ngày mỗi 2-3 ngày đến khi đạt mức liều tối đa 3.600 mg/ngày. Điều chỉnh liều gabapentin chậm hơn có thể thích hợp với từng cá nhân người bệnh. Thời gian tối thiểu để đạt liều 1.800 mg/ngày là 1 tuần, đạt liều 2.400 mg/ngày tổng cộng là 2 tuần, và để đạt liều 3600 mg/ngày trong tổng cộng là 3 tuần.
Trong điều trị đau thần kinh ngoại biên như đau thần kinh do bệnh đái tháo đường và đau dây thần kinh sau bệnh zona, hiệu quả và an toàn vẫn chưa được kiểm chứng trong các nghiên cứu lâm sàng cho thời gian điều trị dài hơn 5 tháng. Nếu bệnh nhân yêu cầu dùng liều dài hơn 5 tháng để điều trị đau thần kinh ngoại biên, bác sĩ điều trị nên đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và quyết định có cần thiết phải điều trị bổ sung hay không.
Hướng dẫn cho tất cả các chỉ định
Ở những bệnh nhân có sức khỏe tổng quát không tốt như trọng lượng cơ thể thấp, sau khi cấy ghép tạng,… liều dùng nên được điều chỉnh chậm hơn bằng cách dùng liều thấp hơn hoặc kéo dài khoảng thời gian giữa các đợt tăng liều điều trị.
Người già (trên 65 tuổi)
Ở người già, có thể cần điều chỉnh liều vì sự suy giảm chức năng thận theo độ tuổi (xem bảng 3). Các triệu chứng như ngủ gà, phù mạch ngoại biên và suy nhược có thể thường gặp hơn ở người già.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Nên điều chỉnh liều ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (bảng 3) và/hoặc những bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu. Viên nang Gabapentin 100 mg (USANEURO 100) có thể được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận.
| Bảng 3 |
| Liều Gabapentin ở người lớn dựa trên chức năng thận |
| Độ thanh thải Creatinin (ml/phút) |
Tổng liều hàng ngàya (mg/ngày) |
| ≥ 80 |
900-3.600 |
| 50-79 |
600-1.800 |
| 30-49 |
300-900 |
| 15-29 |
150b-600 |
| <15c |
150b-300 |
a Tổng liều hàng ngày nên được dùng 3 lần/ngày. Liều được giảm là cho các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 79 ml/phút).
b Nên được dùng 300 mg cách ngày.
c Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút, liều dùng hàng ngày nên được giảm theo mức giảm độ thanh thải creatinin (ví dụ bệnh nhân với độ thanh thải creatinin là 7,5 ml/phút nên dùng liều bằng ½ liều dùng của bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 15 ml/phút).
Chỉnh liều ở các bệnh nhân đang thẩm tách máu
Đối với các bệnh nhân vô niệu đang thẩm tách máu mà chưa từng dùng gabapentin, nên dùng liều nạp 300-400 mg và sau đó giảm xuống 200-300 mg gabapentin sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu. Trong ngày không thẩm tách máu, không nên điều trị với gabapentin.
Đối với các bệnh nhân suy thận đang thẩm tách máu, liều duy trì gabapentin nên dựa vào khuyến nghị ở bảng 3. Bên cạnh liều duy trì, khuyến cáo nên bổ sung liều 200 mg đến 300 mg sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu.
Cách dùng
NeuroAPC 400 dùng theo đường uống. Gabapentin có thể dùng cùng hay không cùng thức ăn và nuốt nguyên viên thuốc với một lượng nước vừa đủ.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với gabapentin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS)
Phản ứng quá mẫn toàn thân nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống động kinh bao gồm cả gabapentin (xem mục 16. Tác dụng không mong muốn).
Cần lưu ý các biểu hiện sớm của quá mẫn, như sốt hay sưng hạch có thể xuất hiện mặc dù triệu chứng phát ban không rõ ràng. Nếu những dấu hiệu hay triệu chứng này xuất hiện, cần đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay lập tức. Nên ngừng sử dụng gabapentin nếu chưa tìm được nguyên nhân khác cho các dấu hiệu và triệu chứng trên.
- Sốc phản vệ
Gabapentin có thể gây sốc phản vệ. Các dấu hiệu và triệu chứng ở các trường hợp được báo cáo như khó thở, sưng môi, họng và lưỡi, và hạ huyết áp cần được điều trị cấp cứu. Bệnh nhân nên được hướng dẫn để ngừng sử dụng gabapentin và tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của sốc phản vệ (xem mục 16. Tác dụng không mong muốn).
- Ý tưởng và hành vi tự tử
Sự xuất hiện của ý tưởng và hành vi tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng mẫu giả dược của các thuốc chống động kinh cũng đã chỉ ra nguy cơ thấp gia tăng sự xuất hiện của ý tưởng và hành vi tự tử. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết đến và các dữ liệu sẵn có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ do gabapentin.
Do đó, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ các hành vi và cần được điều trị thích hợp. Bệnh nhân và những người đang chăm sóc bệnh nhân cần được tư vấn để tìm tư vấn y khoa khi có các dấu hiệu của ý tưởng hay hành vi tự tử.
- Viêm tụy cấp
Nếu bệnh nhân bị viêm tụy cấp tính khi được điều trị với gabapentin, cần xem xét ngưng dùng gabapentin (xem mục 16. Tác dụng không mong muốn).
- Co giật
Mặc dù chưa có bằng chứng bùng phát các cơn co giật với gabapentin, việc ngưng đột ngột các thuốc chống co giật ở các bệnh nhân động kinh có thể làm thúc đẩy trạng thái động kinh (xem mục 9. Liều dùng và cách dùng).
Như các thuốc chống động kinh khác, một số bệnh nhân có thể gặp phải sự tăng tần suất cơn co giật hoặc khởi phát các loại co giật mới với gabapentin.
Như các thuốc chống động kinh khác, việc ngưng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời ở những bệnh nhân điều trị bệnh khúc xạ có dùng hơn một thuốc chống động kinh, để đạt được đơn trị liệu gabapentin có tỷ lệ thành công thấp.
Gabapentin được xem không có hiệu quả chống lại các cơn co giật nguyên phát toàn thể như co giật nguyên phát toàn thể vắng ý thức và có thể làm trầm trọng thêm các cơn co giật này ở một số bệnh nhân. Do đó, nên sử dụng thận trọng gabapentin ở những bệnh nhân bị co giật hỗn hợp kể cả vắng ý thức.
Điều trị gabapentin có liên quan đến chóng mặt và ngủ gà, có thể làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn (té ngã). Hiện cũng có báo cáo về chứng lú lẫn, mất ý thức và suy nhược tâm thần sau khi thuốc được lưu hành. Vì vậy, bệnh nhân nên được khuyên sử dụng thận trọng đến khi quen với các tác động có thể có của thuốc.
- Dùng đồng thời với các thuốc giảm đau opioid
Ở bệnh nhân phải điều trị đồng thời gabapentin với các thuốc giảm đau opioid nên được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) như buồn ngủ, mất ý thức và suy hô hấp. Bệnh nhân dùng đồng thời gabapentin và morphin có thể làm tăng nồng độ gabapentin. Do đó cần giảm liều gabapentin hoặc opioid một cách thích hợp (xem mục 15. Tương tác thuốc).
- Suy hô hấp
Gabapentin có liên quan đến suy hô hấp nặng. Bệnh nhân có chức năng hô hấp bị tổn thương, bệnh hô hấp hoặc bệnh thần kinh, suy thận, sử dụng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh trung ương (CNS) và người già có thể có nguy cơ cao gặp phản ứng phụ nghiêm trọng này. Cần hiệu chỉnh liều phù hợp ở những đối tượng này.
- Người già (trên 65 tuổi)
Chưa có nghiên cứu hệ thống ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Trong một nghiên cứu mù đôi ở những bệnh nhân đau thần kinh cho thấy tỷ lệ xuất hiện tình trạng buồn ngủ, phù ngoại biên và suy nhược ở những người từ 65 tuổi trở lên cao hơn ở những bệnh nhân nhỏ tuổi hơn. Ngoài những phát hiện này, những nghiên cứu lâm sàng ở nhóm tuổi này không chỉ ra thêm tác dụng phụ nào khác so với những triệu chứng đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân trẻ tuổi.
- Trẻ em
Tác động của việc sử dụng kéo dài gabapentin (>36 tuần) trên khả năng học tập, trí tuệ và sự phát triển ở trẻ em và những thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu. Cần cân nhắc việc sử dụng kéo dài gabapentin vì những rủi ro tiềm ẩn có thể có của liệu pháp này.
- Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Cần đánh giá cẩn thận những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và quan sát các dấu hiệu có thể có của việc lạm dụng gabapentin như có hành vi tìm kiếm thuốc, tăng liều, tăng dung nạp thuốc.
- Các xét nghiệm
Thuốc có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm bán định lượng protein niệu bằng phương pháp dùng que thử. Do đó, khi kết quả que thử dương tính, khuyến khích kiểm tra lại bằng các phương pháp phân tích khác như phương pháp Biuret, phương pháp đo độ đục hoặc phương pháp kết hợp với chất màu hoặc sử dụng phương pháp khác để thay thế ngay từ đầu.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác dụng phụ rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm virus.
Hệ thần kinh: buồn ngủ, chóng mặt, mất điều hòa.
Toàn thân: mệt mỏi, sốt.
Tác dụng phụ thường gặp, 1/10 > ADR ≥ 1/100
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm trùng phổi, đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng, viêm tai giữa.
Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn, tăng thèm ăn.
Trên tâm thần: thái độ thù địch, lú lẫn và rối loạn cảm xúc, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, suy nghĩ bất thường.
Hệ thần kinh: co giật, sự tăng động, rối loạn vận ngôn, mất trí nhớ, run, mất ngủ, nhức đầu, cảm giác như dị cảm, giảm cảm giác, phối hợp bất thường, rung giật nhãn cầu, tăng, giảm, hoặc mất phản xạ.
Trên mắt: rối loạn thị giác như giảm thị lực, nhìn một thành hai.
Tai và mê đạo: chóng mặt.
Trên mạch máu: tăng huyết áp, giãn mạch.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: khó thở, viêm phế quản, viêm họng, ho, viêm mũi.
Hệ tiêu hóa: nôn, buồn nôn, viêm nướu/ răng, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, táo bón, khô miệng hoặc cổ họng, đầy hơi.
Da và mô dưới da: phù mặt, ban xuất huyết thường được mô tả như vết bầm tím do chấn thương thể chất, phát ban, ngứa, mụn trứng cá.
Cơ xương khớp và mô liên kết: đau khớp, đau cơ, đau lưng, co giật.
Hệ sinh sản và tuyến vú: liệt dương.
Toàn thân: phù ngoại biên, dáng đi bất thường, suy nhược, đau, khó chịu, hội chứng cúm.
Xét nghiệm: giảm số lượng tế bào bạch cầu, tăng cân.
Chấn thương và ngộ độc: chấn thương do tai nạn, gãy xương, trầy xước.
Tác dụng phụ ít gặp, 1/100 > ADR ≥ 1/1.000
Hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng (như nổi mề đay).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết (thường được thấy ở bệnh nhân đái tháo đường).
Hệ thần kinh: sự giảm động, suy giảm tinh thần.
Trên tim mạch: đánh trống ngực.
Toàn thân: phù toàn thân.
Xét nghiệm: xét nghiệm chức năng gan cao SGOT (AST), SGPT (ALT) và bilirubin.
Chấn thương và ngộ độc: té ngã.
Tác dụng phụ hiếm gặp, 1/1.000 > ADR ≥ 1/10.000
Chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ đường huyết (thường được thấy ở bệnh nhân đái tháo đường).
Hệ thần kinh: mất ý thức.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: suy hô hấp.
Chưa biết được tần suất (chưa thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: hội chứng quá mẫn (một phản ứng toàn thân với biểu hiện có thể bao gồm sốt, phát ban, viêm gan, sưng hạch, tăng bạch cầu ưa eosin, và đôi khi có các dấu hiệu và triệu chứng khác), sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ natri máu.
Trên tâm thần: ảo giác.
Hệ thần kinh: rối loạn vận động khác (như hội chứng múa giật, rối loạn vận động, rối loạn trương lực cơ).
Tai và mê đạo: ù tai.
Hệ tiêu hóa: viêm tụy.
Gan, mật: viêm gan, vàng da.
Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hồng ban đa dạng, rụng tóc, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân.
Cơ xương khớp và mô liên kết: tiêu cơ vân, rung giật cơ.
Thận và tiết niệu: suy thận cấp, tiểu tiện không tự chủ.
Hệ sinh sản và tuyến vú: phì đại vú, nữ hóa tuyến vú, rối loạn chức năng tình dục (bao gồm thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn xuất tinh,…).
Toàn thân: các phản ứng ngưng thuốc (chủ yếu là lo âu, mất ngủ, buồn nôn, đau, ra mồ hôi), đau ngực. Đã có báo cáo về những trường hợp tử vong đột ngột không giải thích được, trong những trường hợp đó, mối quan hệ nhân quả giữa những trường hợp tử vong và gabapentin vẫn chưa được thiết lập.
Xét nghiệm: tăng creatin phosphokinase huyết.
Các trường hợp viêm tụy cấp khi điều trị với gabapentin đã được báo cáo. Quan hệ nhân quả với gabapentin là không rõ ràng.
Ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo do suy thận giai đoạn cuối, nồng độ creatin kinase cao trong cơ đã được báo cáo.
Nhiễm trùng đường hô hấp, viêm tai giữa, co giật và viêm phế quản chỉ được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em. Ngoài ra, trong các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em, hành vi hung hăng và tăng động thường được báo cáo.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
- Rủi ro liên quan đến động kinh và các thuốc chống động kinh nói chung
Nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng 2-3 lần ở các bà mẹ được điều trị với thuốc chống động kinh. Báo cáo thường xuyên nhất là sứt môi, dị tật tim mạch và các khuyết tật ống thần kinh. Điều trị bằng nhiều thuốc chống động kinh có thể liên quan với tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh hơn đơn trị liệu, do đó điều quan trọng là đơn trị liệu được thực hiện bất cứ khi nào có thể. Cần tư vấn chuyên khoa cho những phụ nữ có khả năng mang thai hoặc những người đang mang thai và nhu cầu điều trị chống động kinh nên được xem xét khi người phụ nữ đang có kế hoạch mang thai. Không ngừng đột ngột điều trị chống động kinh vì điều này có thể dẫn đến bùng phát các cơn co giật gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và con. Chậm phát triển ở con của các bà mẹ bị động kinh hiếm khi được quan sát. Không thể phân biệt được chậm phát triển này là do di truyền, các yếu tố xã hội, do bệnh động kinh của người mẹ hay do điều trị chống động kinh.
- Nguy cơ liên quan đến gabapentin
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng gabapentin ở phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn đối với con người là chưa rõ. Không nên sử dụng gabapentin trong khi mang thai trừ khi lợi ích mang lại đối với người mẹ rõ ràng cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Không thể kết luận rõ ràng liệu gabapentin có liên quan đến việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh khi dùng thuốc trong thai kỳ hay không, vì bản thân bệnh động kinh và các thuốc chống động kinh hiện diện đồng thời nhau trong các báo cáo thai kỳ.
- Khả năng sinh sản: các nghiên cứu trên động vật cho thấy không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ. Do ảnh hưởng của gabapentin trên trẻ sơ sinh bú mẹ là chưa rõ nên cần thận trọng khi dùng gabapentin ở phụ nữ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết chỉ khi những lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ rủi ro.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Gabapentin có thể ảnh hưởng nhỏ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Gabapentin tác động lên thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc những triệu chứng liên quan khác. Thậm chí nếu chúng chỉ ở mức độ nhẹ hoặc vừa, những tác dụng không mong muốn này có thể gây nguy hiểm ở những người lái xe hay vận hành máy móc. Điều này đặc biệt đúng vào thời điểm bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.