logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
MAXXNEURO-MZ 30

MAXXNEURO-MZ 30

Hoạt chất, hàm lượng

Mirtazapin 30mg

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Chỉ định

Viên nén bao phim MAXXNEURO®–MZ 30 được chỉ định ở người lớn để điều trị các cơn trầm cảm nặng.

Liều dùng, cách dùng

Cách dùng:
Mirtazapin có thời gian bán thải từ 20-40 giờ, vì vậy mirtazapin thích hợp với việc dùng liều 1 lần/ngày. Tốt nhất nên uống một liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ. Mirtazapin cũng có thể được chia liều thành 2 lần/ngày (một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối, liều cao hơn nên uống vào buổi tối).
Thuốc được dùng bằng đường uống, cùng với chất lỏng và nuốt, không nhai.
Liều dùng:
Người lớn (18 đến dưới 65 tuổi)
Mức liều hàng ngày có hiệu quả thường từ 15-45 mg, liều khởi đầu là 15 hoặc 30 mg.
Nhìn chung, mirtazapin bắt đầu phát huy tác dụng là sau 1-2 tuần điều trị. Điều trị đủ liều sẽ tạo ra đáp ứng tích cực trong 2-4 tuần. Khi đáp ứng của thuốc chưa đủ thì có thể tăng liều đến mức tối đa. Nếu thuốc không có đáp ứng sau 2-4 tuần, thì nên dừng điều trị.
Bệnh nhân bị trầm cảm nên được điều trị ít nhất 6 tháng để chắc chắn hết hẳn các triệu chứng.
Nên ngừng điều trị từ từ với mirtazapin để tránh hội chứng cai thuốc (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Người già (từ 65 tuổi trở lên)
Liều khuyến cáo ở người già tương tự như ở người lớn. Việc tăng liều ở người già nên được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ để có được đáp ứng an toàn và như mong muốn.
Suy thận
Độ thanh thải của mirtazapin có thể giảm ở những bệnh nhân bị suy thận vừa đến suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút). Điều này nên được xem xét khi kê đơn mirtazapin cho những bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Suy gan
Độ thanh thải của mirtazapin có thể giảm ở những bệnh nhân bị suy gan. Điều này nên được cân nhắc khi kê đơn mirtazapin cho nhóm bệnh nhân này, đặc biệt là bệnh nhân bị suy gan nặng, vì những bệnh nhân này chưa được khảo sát (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Trẻ em (dưới 18 tuổi)
Mirtazapin không được dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì hiệu quả không được chứng minh trong hai thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn (xem phần Dược lực học) và do các lo ngại về độ an toàn của thuốc (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tác dụng không mong muốn của thuốc & Dược lực học).

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với mirtazapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Sử dụng đồng thời mirtazapin với các thuốc ức chế monoamin oxidase (MOA) (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

  • Trẻ em
    Mirtazapin không nên được sử dụng để điều trị ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Những hành vi liên quan tới tự tử (cố gắng tự tử hoặc ý nghĩ tự tử) và thù địch (chủ yếu là gây hấn, hành vi chống đối và tức giận) ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm được quan sát thấy thường xuyên hơn so với nhóm trẻ được điều trị bằng giả dược. Tuy nhiên, dựa theo nhu cầu lâm sàng, nếu quyết định điều trị cho bệnh nhân, cần phải thận trọng theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng muốn tự tử. Ngoài ra, hiện chưa có đủ các dữ liệu về tính an toàn dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến sự tăng trưởng, sự trưởng thành và sự phát triển nhận thức và hành vi.
  • Tự tử/ ý nghĩ tự tử hoặc triệu chứng lâm sàng trầm trọng hơn
    Trầm cảm liên quan đến nguy cơ gia tăng về những ý nghĩ tự tử, gây hại bản thân và tự tử (các sự kiện liên quan đến tự tử). Những nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho đến khi bệnh đã thuyên giảm đáng kể. Do bệnh có thể không thuyên giảm trong những tuần đầu điều trị, nên bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi đạt được sự thuyên giảm bệnh đáng kể đó. Kinh nghiệm lâm sàng nói chung cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng ở giai đoạn hồi phục ban đầu.
    Những bệnh nhân với tiền sử có những sự kiện liên quan tới tự tử hoặc những người thể hiện ý nghĩ tự tử ở mức độ rõ ràng trước khi bắt đầu điều trị được biết là có nguy cơ cao hơn về ý nghĩ tự tử hoặc mưu toan tự tử, và cần phải theo dõi cẩn thận trong thời gian điều trị. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược về thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân người lớn bị rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ tự tử ở nhóm sử dụng thuốc chống trầm cảm tăng so với nhóm dùng giả dược ở độ tuổi dưới 25 tuổi.
    Nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao khi điều trị với thuốc chống trầm cảm, nhất là trong giai đoạn đầu điều trị và giai đoạn sau khi thay đổi liều. Cần cảnh báo cho bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) về việc cần phải theo dõi bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào trở nên trầm trọng, những ý nghĩ hoặc hành vi tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay khi những triệu chứng này xuất hiện.
    Đối với nguy cơ tự tử, đặc biệt khi bắt đầu điều trị, chỉ nên đưa cho bệnh nhân một lượng nhỏ giới hạn thuốc MAXXNEURO®-MZ 30 kết hợp với việc quản lý tốt bệnh nhân, để giảm nguy cơ quá liều.
  • Suy tủy xương
    Đã có báo cáo suy tủy xương khi điều trị với mirtazapin, biểu hiện thường là giảm bạch cầu hạt hoặc mất bạch cầu hạt. Chứng mất bạch cầu hạt có thể hồi phục đã được báo cáo với tần suất hiếm gặp trong các nghiên cứu lâm sàng với mirtazapin. Trong báo cáo định kỳ sau lưu hành thuốc mirtazapin, chứng mất bạch cầu hạt đã được báo cáo là rất hiếm gặp, hầu hết là có thể hồi phục, nhưng một số trường hợp đã tử vong. Các trường hợp tử vong phần lớn liên quan tới những bệnh nhân trên 65 tuổi. Bác sĩ cần cảnh giác với các triệu chứng như sốt, đau họng, viêm miệng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác; khi các triệu chứng như vậy xảy ra, nên ngừng điều trị và xét nghiệm công thức máu.
  • Bệnh vàng da
    Nên ngừng điều trị nếu xuất hiện vàng da.
  • Những bệnh lý cần phải theo dõi
    Cần dùng liều cẩn thận kết hợp theo dõi thường xuyên và chặt chẽ đối với những bệnh nhân có:
    • Động kinh và hội chứng não thực thể: Mặc dù kinh nghiệm lâm sàng cho thấy các cơn động kinh hiếm khi xảy ra trong khi điều trị với mirtazapin, nhưng cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, mirtazapin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử về động kinh. Nên ngừng điều trị ở những bệnh nhân xuất hiện cơn động kinh hoặc có sự tăng tần suất cơn động kinh.
    • Suy gan: Sau khi uống liều đơn mirtazapin 15 mg, độ thanh thải mirtazapin giảm khoảng 35% ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình so với người có chức năng gan bình thường. Nồng độ trung bình của mirtazapin trong huyết tương tăng khoảng 55%.
    • Suy thận: Sau khi uống liều đơn mirtazapin 15 mg, ở bệnh nhân bị suy thận vừa (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút) và suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 10 ml/phút) thì độ thanh thải mirtazapin giảm tương ứng khoảng 30% và 50% so với người bình thường. Nồng độ mirtazapin huyết tương trung bình tăng tương ứng là 55% và 115%. Không có sự khác biệt đáng kể ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút) so với nhóm đối chứng.
    • Bệnh tim mạch như rối loạn dẫn truyền, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim mới xảy ra, cần phải thận trọng khi dùng và dùng chung với các thuốc khác.
    • Huyết áp thấp.
    • Đái tháo đường: Ở bệnh nhân bị đái tháo đường, thuốc chống trầm cảm có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết. Liều dùng của insulin và/ hoặc thuốc hạ đường huyết dùng bằng đường uống có thể phải điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ.
  • Giống như các thuốc chống trầm cảm khác, cần phải lưu ý đến:
    • Các triệu chứng loạn thần có thể diễn biến xấu hơn khi dùng thuốc chống trầm cảm cho các bệnh nhân bị tâm thần phân liệt hoặc các rối loạn tâm thần khác; chứng bệnh hoang tưởng có thể trầm trọng hơn.
    • Khi điều trị pha trầm cảm của rối loạn lưỡng cực, pha trầm cảm có thể chuyển thành pha hưng cảm. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tiền sử bị hưng cảm/ hưng cảm nhẹ. Nên ngừng dùng mirtazapin ở bất kỳ bệnh nhân nào bắt đầu xuất hiện pha hưng cảm.
    • Mặc dù mirtazapin không gây nghiện, nhưng theo kinh nghiệm sau khi thuốc lưu hành cho thấy nếu ngừng điều trị đột ngột sau khi dùng thuốc dài ngày đôi khi có thể gây ra những triệu chứng cai thuốc. Đa số các phản ứng cai thuốc đều nhẹ và tự giới hạn. Trong số các triệu chứng cai thuốc khác nhau đã được báo cáo, thường gặp nhất là chóng mặt, kích động, lo âu, nhức đầu và buồn nôn. Mặc dù những triệu chứng này đã được báo cáo là những triệu chứng cai thuốc nhưng chúng có thể liên quan đến các bệnh tiềm ẩn khác. Nên ngừng điều trị bằng cách giảm liều mirtazapin từ từ như đã được khuyến nghị ở phần Cách dùng, liều dùng.
    • Cần thận trọng ở bệnh nhân có những rối loạn tiểu tiện (ví dụ: phì đại tiền liệt tuyến) và những bệnh nhân bị glaucoma góc hẹp cấp và tăng áp lực nội nhãn (mặc dù thương tổn ít khi xảy ra do mirtazapin có hoạt tính kháng cholinergic rất yếu).
    • Chứng nằm ngồi không yên/ tình trạng tâm thần vận động không yên: việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm có liên quan tới sự phát triển chứng nằm ngồi không yên, đặc trưng bởi sự bồn chồn khó chịu hoặc lo âu một cách chủ quan và cần phải di chuyển thường đi kèm với việc không có khả năng ngồi yên hoặc đứng yên. Triệu chứng này thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây hại.
    • Đã có báo cáo về các trường hợp kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và đột tử khi sử dụng mirtazapin trong khi thuốc được lưu hành. Đa số các báo cáo xảy ra liên quan đến quá liều hoặc ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác về khoảng QT kéo dài, bao gồm việc dùng đồng thời với các thuốc làm khoảng QT kéo dài (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc & Quá liều và cách xử trí). Cần thận trọng khi kê đơn mirtazapin cho những bệnh nhân đã biết bị bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài, và dùng đồng thời với các thuốc được cho là làm kéo dài khoảng QT.
  • Phản ứng có hại nghiêm trọng trên da
    Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), phản ứng do thuốc với sự tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), viêm da bóng nước và hồng ban đa dạng, có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, có đã được báo cáo liên quan đến điều trị mirtazapin.
    Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến những phản ứng này, nên ngưng dùng mirtazapin ngay lập tức.
    Nếu bệnh nhân đã xuất hiện một trong những phản ứng này khi sử dụng mirtazapin, thì việc điều trị với mirtazapin không được bắt đầu lại ở bệnh nhân này bất cứ lúc nào.
  • Hạ natri máu
    Hạ natri máu có thể là do bài tiết hormon chống lợi niệu không thích hợp (SIADH), đã được báo cáo rất hiếm gặp khi dùng mirtazapin. Cần phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ, như bệnh nhân cao tuổi hoặc những bệnh nhân điều trị đồng thời bằng các thuốc được biết là gây hạ natri máu.
  • Hội chứng serotonin
    Tương tác với các chất có hoạt tính trên hệ serotonin: hội chứng serotonin có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) với các chất có hoạt tính serotonergic khác (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc). Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể là tăng thân nhiệt, co cứng, giật rung cơ, sự bất ổn thần kinh tự chủ với khả năng có dao động nhanh các dấu hiện sinh tồn, những thay đổi trạng thái tâm thần bao gồm lú lẫn, cáu kỉnh, kích động cực độ dẫn đến mê sảng và hôn mê. Nên thận trọng và theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi dùng đồng thời các thuốc này với mirtazapin. Nên ngừng điều trị với mirtazapin khi có những triệu chứng trên xảy ra và bắt đầu điều trị hỗ trợ triệu chứng. Sau khi thuốc được lưu hành cho thấy hội chứng serotonin rất hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân chỉ điều trị với mirtazapin (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
    Sử dụng đồng thời các chất ức chế serotonergic, chẳng hạn như chất ức chế MAO, chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), chất ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI) hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc chứa buprenorphin có thể dẫn đến hội chứng serotonin, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).
    Nếu điều trị đồng thời với các thuốc có chứa buprenorphin được bảo đảm về mặt lâm sàng, nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt là trong thời gian bắt đầu điều trị và tăng liều.
    Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể bao gồm trạng thái tâm thần thay đổi, sự bất ổn thần kinh tự chủ, bất thường thần kinh cơ và/hoặc các triệu chứng tiêu hóa.
    Nếu nghi ngờ có hội chứng serotonin, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
  • Người già
    Người già thường nhạy cảm hơn, đặc biệt là các tác dụng không mong muốn của thuốc chống trầm cảm. Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng với mirtazapin, tác dụng không mong muốn của thuốc ở người già được báo cáo không nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác.
  • Tá dược
    Thuốc có chứa Lactose. Những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Bệnh nhân trầm cảm có rất nhiều triệu chứng đi kèm với bệnh. Do đó, đôi khi rất khó chắc chắn xác định được triệu chứng nào là hậu quả của bệnh và triệu chứng nào là hậu quả của điều trị với mirtazapin.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo, xảy ra ở hơn 5% bệnh nhân điều trị với mirtazapin trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược (xem dưới đây) là ngủ gà, an thần, khô miệng, tăng cân, tăng sự thèm ăn, chóng mặt và mệt mỏi.
Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), phản ứng do thuốc với sự tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), viêm da bóng nước và hồng ban đa dạng đã được báo cáo liên quan đến điều trị mirtazapin (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn (ADR)
Tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược ở bệnh nhân (bao gồm những chỉ định khác với rối loạn trầm cảm nặng), đã được đánh giá đối với các phản ứng bất lợi của mirtazapin. Phân tích tổng hợp 20 thử nghiệm, với thời gian điều trị dự kiến lên đến 12 tuần, với 1.501 bệnh nhân (134 người-năm (person years)) dùng liều mirtazapin lên đến 60 mg và 850 bệnh nhân (79 người-năm) dùng giả dược. Giai đoạn mở rộng của những thử nghiệm này đã được loại trừ để duy trì khả năng so sánh với điều trị giả dược.
Bên dưới thể hiện tỷ lệ các tác dụng không mong muốn được phân loại, xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng có ý nghĩa đáng kể về thống kê với tần suất thường xuyên hơn trong quá trình điều trị với mirtazapin so với giả dược, cùng với những tác dụng không mong muốn được báo cáo tự phát. Tần suất của các tác dụng không mong muốn từ báo cáo tự phát được dựa trên tỷ lệ báo cáo các biến cố này trong các thử nghiệm lâm sàng. Tần suất tác dụng không mong muốn trong báo cáo tự phát mà không quan sát thấy trên bệnh nhân nào trong các bệnh nhân tham gia thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược được phân loại vào nhóm ‘Chưa biết’.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng cân1, tăng sự thèm ăn1.
Hệ thần kinh: buồn ngủ 1, 4, an thần1, 4, đau đầu2.
Hệ tiêu hóa: khô miệng.
Thường gặp, 1/10 >ADR ≥ 1/100
Trên tâm thần: những giấc mơ bất thường, lú lẫn, lo âu2, 5, mất ngủ3, 5.
Hệ thần kinh: ngủ lịm1, chóng mặt, run, chứng hay quên7.
Mạch máu: hạ huyết áp tư thế đứng.
Hệ tiêu hóa: táo bón1, buồn nôn3, tiêu chảy2, nôn2.
Da và mô dưới da: chứng phát ban2.
Cơ xương khớp và mô liên kết: đau khớp, đau cơ, đau lưng1.
Toàn thân: phù ngoại vi1, mệt mỏi.
Ít gặp, 1/100 > ADR ≥ 1/1.000
Trên tâm thần: gặp ác mộng2, hưng cảm, kích động2, ảo giác, rối loạn tâm thần vận động (bao gồm: chứng ngồi, nằm không yên, tăng vận động).
Hệ thần kinh: dị cảm2, chứng chân không yên, ngất.
Trên mạch máu: hạ huyết áp2.
Hệ tiêu hóa: giảm cảm giác ở miệng.
Hiếm gặp, 1/1.000 > ADR ≥ 1/10.000
Trên tâm thần: hung hăng.
Hệ thần kinh: rung giật cơ.
Hệ tiêu hóa: viêm tụy.
Gan mật: tăng hoạt tính các transaminase huyết thanh.
Chưa biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Máu và hệ bạch huyết: suy tủy xương (giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu), tăng bạch cầu ưa acid.
Nội tiết: sự tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, tăng prolactin máu (và các triệu chứng liên quan, như đa tiết sữa và vú to ở nam giới).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ natri máu.
Trên tâm thần: ý nghĩ tự tử6, hành vi tự tử6, mộng du.
Hệ thân kinh: co giật (gây chấn thương), hội chứng serotonin, dị cảm miệng, loạn vận ngôn.
Hệ tiêu hóa: phù ở miệng, tăng tiết nước bọt.
Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, viêm da có bọng nước, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì gây độc, phản ứng do thuốc với sự tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
Cơ xương khớp và mô liên kết: tiêu cơ vân.
Thận và tiết niệu: bí tiểu.
Hệ sinh sản và tuyến vú: hội chứng Priapism (cương đau dương vật kéo dài).
Toàn thân: phù toàn thân, phù cục bộ.
Xét nghiệm: tăng creatinin kinase.
1 Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố này xuất hiện ở nhóm điều trị mirtazapin với tần suất cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược.
2 Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố này xuất hiện ở nhóm dùng giả dược với tần suất cao hơn so với ở nhóm điều trị mirtazapin, tuy nhiên sự khác biệt về tần suất giữa 2 nhóm không có ý nghĩa về mặt thống kê.
3 Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố này xuất hiện ở nhóm dùng giả dược với tần suất cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm điều trị mirtazapin.
4 Lưu ý việc giảm liều thường không làm giảm cảm giác buồn ngủ/an thần nhưng có thể nguy hiểm tới hiệu quả chống trầm cảm.
5 Trong khi điều trị bằng thuốc chống trầm cảm nói chung, lo lắng và mất ngủ (có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm) có thể tiến triển hoặc trở nên nặng hơn. Khi điều trị với mirtazapin, tình trạng tiến triển hoặc nặng thêm tình trạng lo lắng và mất ngủ đã được báo cáo.
6 Các trường hợp có ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử đã được báo cáo khi điều trị với mirtazapin hoặc ở giai đoạn sớm sau khi đã ngừng điều trị (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
7 Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân hồi phục sau khi ngừng thuốc.
Trong các đánh giá trong phòng thí nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có sự tăng thoáng qua các enzym transaminase và gammaglutamyltransferase (tuy nhiên các tác dụng không mong muốn liên quan không được ghi nhận có ý nghĩa thống kê thường gặp hơn ở mirtazapin so với giả dược).
Trẻ em
Các tác dụng không mong muốn thường gặp trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em là: tăng cân, nổi mề đay và tăng triglycerid máu.
Hướng dẫn xử trí ADR
Nếu xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng, phải ngưng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ thích hợp.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Dữ liệu hạn chế về việc dùng mirtazapin cho phụ nữ có thai không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Những nghiên cứu trên động vật cũng không thể hiện tác động gây quái thai có liên quan về mặt lâm sàng, tuy nhiên độc tính trên thai nhi đã được quan sát.
Dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng các thuốc SSRI trong thai kỳ, đặc biệt ở giai đoạn cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ về tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN). Mặc dù chưa có các nghiên cứu được thực hiện liên quan giữa tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ sơ sinh với mirtazapin, nhưng nguy cơ tiềm ẩn này không thể loại trừ khi xem xét cơ chế tác động liên quan (làm tăng nồng độ serotonin).
Cần phải thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai. Nếu mirtazapin được dùng đến khi sinh, hoặc một thời gian ngắn trước khi sinh, khuyến cáo giám sát trẻ sơ sinh để kiểm soát các tác dụng có thể gặp phải của việc ngừng thuốc.
Phụ nữ cho con bú
Nghiên cứu trên động vật và dữ liệu hạn chế ở người cho thấy mirtazapin được bài tiết một lượng rất nhỏ vào sữa mẹ. Việc quyết định tiếp tục/ ngừng cho con bú hoặc tiếp tục/ ngừng điều trị với mirtazapin nên được xem xét đến lợi ích của sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị mirtazapin đối với mẹ.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về độc tính sinh sản phi lâm sàng trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Mirtazapin có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mirtazapin có thể làm giảm khả năng tập trung và tỉnh táo (đặc biệt là giai đoạn đầu của điều trị). Bệnh nhân nên tránh thực hiện những công việc tiềm ẩn nguy hiểm, đòi hỏi sự tỉnh táo và tập trung tốt, ví dụ như lái xe hoặc vận hành máy móc ở bất cứ thời điểm nào bị ảnh hưởng.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

MAXXFLAME-B 10

MAXXNEURO 150

MAXXNEURO 75

MAXXNEURO-DZ 5

MAXXNEURO-LT 500

MAXXVITON 400

MAXXVITON 800

MAXXVITON PLUS

NeuroAPC 400

Piracetam APC 1200

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc