logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
ExibAPC 120

ExibAPC 120

Hoạt chất, hàm lượng

Etoricoxib 120 mg

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Chỉ định

EXIBAPC 120 được chỉ định cho người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên để:
  • Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp (OA), viêm khớp dạng thấp (RA), viêm cột sống dính khớp, đau và các dấu hiệu viêm liên quan đến viêm khớp gút cấp tính.
  • Điều trị ngắn hạn cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật nha khoa.
Quyết định kê đơn thuốc ức chế chọn lọc COX-2 nên dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân.

Liều dùng, cách dùng

Liều dùng
Do nguy cơ tim mạch của etoricoxib có thể tăng theo liều và thời gian phơi nhiễm, nên sử dụng thuốc trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và liều dùng hàng ngày thấp nhất có hiệu quả. Nhu cầu của bệnh nhân cần cho việc giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị cần được đánh giá lại định kỳ, đặc biệt là ở bệnh nhân thoái hóa khớp.
Đối với các liều dùng 30 mg, 60 mg, 90 mg, đề nghị chuyển sang các thuốc khác có hàm lượng phù hợp.
Thoái hóa khớp
Liều khuyến cáo là 30 mg mỗi ngày một lần. Ở một số bệnh nhân giảm triệu chứng không thỏa đáng, tăng liều 60 mg mỗi ngày có thể tăng tác dụng. Trong trường hợp không có sự gia tăng lợi ích điều trị, lựa chọn phương pháp điều trị khác nên được xem xét.
Viêm khớp dạng thấp
Liều khuyến cáo là 60 mg mỗi ngày một lần. Ở một số bệnh nhân giảm triệu chứng không thỏa đáng, tăng liều 90 mg mỗi ngày một lần có thể tăng tác dụng. Khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, việc giảm liều xuống 60 mg một lần mỗi ngày có thể phù hợp. Trong trường hợp không có sự gia tăng lợi ích điều trị, lựa chọn phương pháp điều trị khác nên được xem xét.
Viêm cột sống dính khớp
Liều khuyến cáo là 60 mg mỗi ngày một lần. Ở một số bệnh nhân giảm triệu chứng không thỏa đáng, tăng liều lên 90 mg mỗi ngày một lần có thể tăng tác dụng. Khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, việc giảm liều xuống 60 mg một lần mỗi ngày có thể phù hợp. Trong trường hợp không có sự gia tăng lợi ích điều trị, lựa chọn phương pháp điều trị khác nên được xem xét.
Giảm đau cấp tính
Đối với các chứng đau cấp tính, chỉ nên sử dụng etoricoxib trong giai đoạn triệu chứng cấp tính.
Viêm khớp gút cấp tính
Liều khuyến cáo là 120 mg mỗi ngày một lần. Trong các thử nghiệm lâm sàng cho viêm khớp gút cấp tính, etoricoxib được chỉ định trong 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa
Liều khuyến cáo là 90 mg mỗi ngày một lần, giới hạn tối đa là 3 ngày. Một số bệnh nhân có thể yêu cầu thuốc giảm đau sau phẫu thuật khác ngoài EXIBAPC 120 trong thời gian 3 ngày điều trị.
Các liều lớn hơn so với liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định trên chưa được chứng minh làm tăng thêm tác dụng thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Vì thế:
  • Liều dùng cho thoái hóa khớp không nên vượt quá 60 mg mỗi ngày.
  • Liều dùng cho viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp không được vượt quá 90 mg mỗi ngày.
  • Liều cho bệnh gút cấp tính không được vượt quá 120 mg mỗi ngày, giới hạn tối đa là 8 ngày điều trị.
  • Liều giảm đau sau phẫu thuật nha khoa cấp tính không nên vượt quá 90 mg mỗi ngày, giới hạn tối đa là 3 ngày.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Cũng như các thuốc khác, nên thận trọng với những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
Bất kể chỉ định nào, ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh 5-6) không nên dùng liều quá 60 mg mỗi ngày một lần. Ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan vừa (Child-Pugh 7-9) không dùng quá liều 30 mg mỗi ngày một lần.
Kinh nghiệm lâm sàng giới hạn ở những bệnh nhân suy gan vừa, nên thận trọng khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này. Không có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh ≥10); do đó, chống chỉ định sử dụng thuốc ở những bệnh nhân này. 
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/ phút. Chống chỉ định sử dụng etoricoxib ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Trẻ em
Etoricoxib thì chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Cách dùng
EXIBAPC 120 được dùng đường uống và có thể uống cùng bữa ăn hoặc không. Sự khởi phát tác dụng của thuốc có thể nhanh hơn khi EXIBAPC 120 được uống lúc bụng đói. Điều này cần được xem xét khi cần giảm triệu chứng nhanh chóng.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào được liệt kê trong phần 1. Thành phần.
  • Đang có bệnh loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu tiêu hóa.
  • Bệnh nhân đang dùng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID bao gồm các thuốc ức chế COX-2, bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù mạch thần kinh, nổi mề đay hoặc phản ứng dị ứng.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/ l hoặc Child-Pugh ≥10).
  • Độ thanh thải ước tính của creatinin thận < 30 ml/ phút.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
  • Bệnh viêm ruột.
  • Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
  • Bệnh nhân tăng huyết áp có huyết áp tăng cao liên tục trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát thỏa đáng.
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi và/ hoặc bệnh mạch máu não.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Biến chứng đường tiêu hóa trên [thủng, loét hoặc chảy máu (PUBs)], một số dẫn đến gây tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với etoricoxib.
Nên thận trọng với hầu hết các bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng đường tiêu hóa khi được điều trị với các NSAID; người cao tuổi, bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ NSAID nào khác hoặc acid acetylsalicylic đồng thời hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như loét và chảy máu tiêu hóa.
Có sự gia tăng thêm các nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn đường tiêu hóa (loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác) khi etoricoxib được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp). Sự khác biệt đáng kể về độ an toàn trên đường tiêu hóa giữa các chất ức chế COX-2 chọn lọc + acid acetylsalicylic so với các NSAID + acid acetylsalicylic chưa được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn. 
Ảnh hưởng lên tim mạch
Các thử nghiệm lâm sàng gợi ý nhóm thuốc ức chế COX-2 chọn lọc có thể có nguy cơ bị các biến cố huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim (MI) và đột quỵ), so với giả dược và một số NSAID khác. Vì các nguy cơ đối với tim mạch của etoricoxib có thể tăng theo liều và thời gian tiếp xúc, nên dùng thuốc với thời gian ngắn nhất có thể và liều dùng hàng ngày thấp nhất có hiệu quả. Nhu cầu của bệnh nhân về việc giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị cần được đánh giá lại định kỳ, đặc biệt là ở các bệnh nhân thoái hóa khớp.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đáng kể cho các biến cố tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị bằng etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận.
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng bệnh tim mạch thuyên tắc do thiếu tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Do đó không nên ngừng điều trị với các thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngày khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng EXIBAPC 120 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. 
Ảnh hưởng lên thận
Prostaglandin thận có thể đóng một vai trò bù trong việc duy trì tưới máu thận. Do đó, trong điều kiện tưới thận bị tổn thương, việc điều trị etoricoxib có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin và giảm lưu lượng máu thận thứ cấp và do đó làm giảm chức năng thận. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất của phản ứng này là những người có sẵn chức năng thận suy giảm đáng kể, suy tim không bù hoặc xơ gan. Giám sát chức năng thận ở những bệnh nhân này nên được xem xét.
Giữ nước, phù và cao huyết áp.
Cũng như với các thuốc khác được biết là ức chế tổng hợp prostaglandin, giữ nước, phù nề và tăng huyết áp đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng etoricoxib. Tất cả các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), bao gồm etoricoxib, có thể liên quan đến sự khởi phát mới hoặc tái phát suy tim sung huyết. Để biết thông tin liên quan đến đáp ứng liều của etoricoxib xem phần 7. Tính chất – dược lực học. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái, hoặc tăng huyết áp và ở những bệnh nhân có phù nề từ trước do bất kỳ nguyên nhân nào khác. Nếu có bằng chứng lâm sàng của sự xấu đi trong tình trạng bệnh của những bệnh nhân này, các biện pháp thích hợp bao gồm ngừng etoricoxib nên được thực hiện.
Etoricoxib có thể liên quan đến tăng huyết áp thường xuyên và nặng hơn so với một số NSAID và các chất ức chế COX-2 chọn lọc khác, đặc biệt ở liều cao. Do đó, tăng huyết áp nên được kiểm soát trước khi điều trị với etoricoxib và cần đặc biệt chú ý đến theo dõi huyết áp trong khi điều trị với etoricoxib. Huyết áp nên được theo dõi trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng lên đáng kể, nên xem xét điều trị thay thế.
Ảnh hưởng trên gan
Sự tăng alanin aminotransferase (ALT) và/ hoặc aspartat aminotransferase (AST) (xấp xỉ 3 lần hoặc hơn giới hạn bình thường trên) đã được báo cáo trong khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng được điều trị đến một năm với etoricoxib 30, 60 và 90 mg mỗi ngày.
Bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng và/ hoặc dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan, hoặc trong đó có một xét nghiệm chức năng gan bất thường xuất hiện, cần được theo dõi. Nếu các dấu hiệu suy gan xuất hiện, hoặc nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài (tăng gấp ba lần giới hạn bình thường trên), nên ngừng dùng etoricoxib.
Chung
Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy giảm bất kỳ chức năng cơ quan hệ thống nào được mô tả ở trên, cần thực hiện các biện pháp đo lường thích hợp và việc ngừng điều trị với etoricoxib nên được xem xét. Cần duy trì sự giám sát y khoa thích hợp khi sử dụng etoricoxib ở người già và ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với etoricoxib ở bệnh nhân bị mất nước. Khuyến cáo bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với etoricoxib.
Các phản ứng da nghiêm trọng, một vài trường hợp gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm gặp liên quan đến việc sử dụng NSAID và một số chất ức chế chọn lọc COX-2 trong quá trình theo dõi sau lưu hành. Bệnh nhân dường như có nguy cơ cao nhất đối với những phản ứng phụ này sớm trong quá trình điều trị với sự khởi phát của phản ứng xảy ra trong phần lớn các trường hợp trong tháng điều trị đầu tiên. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng etoricoxib. Một số chất ức chế chọn lọc COX-2 có liên quan với sự tăng nguy cơ phản ứng da ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc. Etoricoxib nên ngưng dùng ngay khi xuất hiện các biểu hiện đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Etoricoxib có thể che dấu sốt và các dấu hiệu khác của viêm.
Cần thận trọng khi phối hợp etoricoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông đường uống khác.
Việc sử dụng etoricoxib, như với bất kỳ thuốc nào được biết là ức chế tổng hợp cyclooxygenase/ prostaglandin, không được khuyến cáo ở phụ nữ muốn thụ thai.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Tóm tắt hồ sơ an toàn
Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được đánh giá về độ an toàn ở 9.295 người, bao gồm 6.757 bệnh nhân thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau lưng mạn tính hoặc viêm cột sống dính khớp (khoảng 600 bệnh nhân bị thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp được điều trị trong một năm hoặc lâu hơn).
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng không mong muốn là tương tự ở những bệnh nhân có thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp được điều trị bằng etoricoxib trong một năm hoặc lâu hơn.
Trong một nghiên cứu lâm sàng cho viêm khớp gút cấp tính, bệnh nhân được điều trị với etoricoxib 120 mg mỗi ngày một lần trong 8 ngày. Các tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu này nói chung là tương tự như báo cáo trong nghiên cứu tác dụng không mong muốn của thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và đau lưng mạn tính.
Trong nghiên cứu đánh giá kết quả an toàn tim mạch của dữ liệu gộp từ ba thử nghiệm có đối chứng, 17.412 bệnh nhân bị thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp được điều trị với etoricoxib (60 mg hoặc 90 mg) trong thời gian trung bình khoảng 18 tháng. 
Trong các nghiên cứu lâm sang sau phẫu thuật nha khoa cấp tính bao gồm 614 bệnh nhân được điều trị với etoricoxib (90 mg hoặc 120 mg), các tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu này nói chung tương tự như đã báo cáo trong nghiên cứu thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau khớp lưng.
Bảng các tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo ở tỷ lệ lớn hơn giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau lưng mạn tính hoặc viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng etoricoxib 30 mg, 60 mg hoặc 90 mg với liều khuyến cáo lên tới 12 tuần; trong các nghiên cứu Chương trình MEDAL lên tới 3,5 năm; trong các nghiên cứu đau cấp tính ngắn hạn lên tới 7 ngày; hoặc trong kinh nghiệm sau lưu hành (xem Bảng 1)
Bảng 1:
Cơ quan Các phản ứng phụ Tần suất*
Nhiễm trùng và bội nhiễm Viêm ổ răng Thường gặp
Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu. Ít gặp
Máu và hệ bạch huyết Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến chảy máu đường tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Ít gặp
Hệ miễn dịch Sự quá mẫn‡ß Ít gặp
Phù mạch, phản vệ, giả phản vệ bao gồm shock Hiếm gặp
Chuyển hóa và dinh dưỡng Phù/ giữ nước. Thường gặp
Tăng hoặc giảm sự thèm ăn, tăng cân. Ít gặp
Tâm thần Lo âu, trầm cảm, tinh thần giảm, ảo giác Ít gặp
Nhầm lẫn, bồn chồn Hiếm gặp
Hệ thần kinh Chóng mặt, nhức đầu Thường gặp
Rối loạn vị giác, mất ngủ, chứng dị cảm/sự giảm cảm giác, buồn ngủ. Ít gặp
Mắt Nhìn mờ, viêm kết mạc. Ít gặp
Tai và mê đạo Viêm tai, chóng mặt Ít gặp
Tim Đánh trống ngực, loạn nhịp tim Thường gặp
Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh  suy tim sung huyết, thay đổi ECG không đặc trưng, đau thắt ngực , nhồi máu cơ tim§ Ít gặp
Mạch máu Tăng huyết áp Thường gặp
Đỏ bừng, tai biến mạch máu não§, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đợt tăng huyết áp, viêm mạch Ít gặp
Hô hấp, lồng ngực và trung thất Co thắt phế quản Thường gặp
Ho, khó thở, chảy máu cam Ít gặp
Rối loạn dạ dày, ruột Đau bụng Rất thường gặp
Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/ trào ngược acid, tiêu chảy, khó tiêu/ khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng. Thường gặp
Căng bụng, thay đổi nhu động ruột kiểu mẫu, khô miệng, loét dạ dày tá tràng, loét dạ dày bao gồm thủng và chảy máu đường tiêu hóa, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy Ít gặp
Gan mật Tăng ALT, tăng AST Thường gặp
Viêm gan Hiếm gặp
Suy gan, vàng da Hiếm gặp
Da và các mô dưới da Bầm máu Thường gặp
Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, nổi mề đay Ít gặp
Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban Hiếm gặp
Cơ xương và các mô liên kết Chuột rút/ co thắt cơ, đau/ cứng xương khớp Ít gặp
Thận và tiết niệu Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận Ít gặp
Chung Suy nhược/ mệt mỏi, cảm giác cúm Thường gặp
Đau ngực Ít gặp
Xét nghiệm Tăng nitơ urê máu, tăng creatin phosphokinase, tăng kali máu, tăng acid uric Ít gặp
Giảm natri máu Hiếm gặp
*Rất thường gặp (≥ 1 / 10), Thường gặp (≥1 / 100 đến <1/10), Ít gặp (≥1 / 1000 đến <1/100), Hiếm gặp (≥1 / 10.000 đến <1/1000), Rất hiếm gặp (<1 / 10.000).
Phản ứng bất lợi này được xác định thông qua quan sát sau lưu hành. Tần suất báo cáo của nó đã được ước tính dựa trên tần số cao nhất được quan sát trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng gộp lại với chỉ định và liều được chấp thuận.
Danh mục tần số “Hiếm gặp” được xác định theo hướng dẫn Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm (SmPC) trên cơ sở giới hạn trên ước tính của khoảng tin cậy 95% cho 0 sự kiện với các đối tượng được điều trị bằng Etoricoxib trong phân tích dữ liệu gộp giai đoạn III theo liều và chỉ định (n = 15.470).
ß Quá mẫn bao gồm các thuật ngữ "dị ứng", "dị ứng thuốc", "quá mẫn thuốc", "quá mẫn", "quá mẫn NOS", "phản ứng quá mẫn" và "dị ứng không đặc hiệu".
§ Dựa trên các phân tích giả dược lâu dài và các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát hoạt động, các chất ức chế COX-2 chọn lọc có liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố huyết khối nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Sự gia tăng rủi ro tuyệt đối cho các sự kiện như vậy không thể vượt quá 1% mỗi năm dựa trên dữ liệu hiện có (không phổ biến).

Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau đây đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng NSAID và không thể loại trừ được đối với etoricoxib: độc tính trên thận bao gồm viêm thận kẽ và hội chứng thận hư.
Hướng dẫn xử trí ADR
Trong quá trình điều trị, nếu gặp phản ứng bất lợi, cần cân nhắc ngừng sử dụng etoricoxib và thưc hiện các biện pháp xử trí thích hợp như điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Không có sẵn dữ liệu lâm sàng trên phụ nữ có thai tiếp xúc với etoricoxib. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Khả năng gây nguy cơ đến thai kỳ ở người là không rõ. Etoricoxib, cũng như với các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây ra giảm co bóp tử cung và đóng sớm ống động mạch trong ba tháng cuối thai kỳ. Etoricoxib được chống chỉ định trong thai kỳ. Nếu một phụ nữ mang thai trong khi điều trị, phải ngưng dùng thuốc etoricoxib.
Khả năng sinh sản
Việc sử dụng etoricoxib, như với bất kỳ thuốc nào được biết là ức chế COX-2, không được khuyến cáo ở phụ nữ muốn thụ thai.
Phụ nữ cho con bú
Vẫn chưa biết rõ etoricoxib có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Etoricoxib được bài tiết trong sữa của chuột cho con bú. Phụ nữ sử dụng etoricoxib không được cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân bị chóng mặt, say sẩm hoặc buồn ngủ trong khi dùng etoricoxib nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

DOLAPC 500

ExibAPC 60

EXIBAPC 90

IbuAPC

MAXXFLAME-C

MAXXPARA

METHYLPREDNISOLON 16

NEO - NIDAL

NIDAL DAY

NIDAL FORT

NIDAL PLUS

NIDAL-FLEX 50

SOSDol

SOSDOL FORT

SOSFever

SOSFever FORT

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc