Hộp 3 vỉ x 10 viên/ túi nhôm.
Dùng đường uống và chỉ sử dụng trong ngắn hạn. Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng .
Người lớn, người già và trẻ em hoặc thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
- Trẻ em hoặc thanh thiếu niên từ 12-18 tuổi, nếu phải dùng thuốc quá 3 ngày, hoặc các triệu chứng xấu đi, nên hỏi ý kiến bác sĩ.
- Người từ 18 tuổi trở nên, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian cần thiết ngắn nhất để làm giảm các triệu chứng và giảm thiểu tác dụng không mong muốn. Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng vẫn còn hoặc xấu đi, hoặc phải dùng thuốc quá 10 ngày.
Có thể uống 1 hoặc 2 viên SOSFEVER®, lên đến 3 lần mỗi ngày khi cần. Khoảng liều dùng cho từng người nên được lựa chọn phù hợp với các triệu chứng được ghi nhận và liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo. Nên uống thuốc mỗi 6-8 giờ, với khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần uống là 4 giờ. Tổng liều ibuprofen trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ không nên vượt quá 1.200 mg. Nên uống thuốc cùng với nước.
Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân mắc một số bệnh sau:
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống cũng như những người bị bệnh mô liên kết hỗn hợp do tăng nguy cơ viêm màng não vô trùng.
- Rối loạn tiêu hóa và bệnh viêm đường ruột mạn tính vì những tình trạng này có thể trầm trọng hơn (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
- Cần thận trọng trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc suy tim, phù, tăng huyết áp và/ hoặc suy tim do chức năng thận có thể xấu đi và/ hoặc xảy ra hiện tượng giữ nước.
- Suy thận do chức năng thận có thể xấu đi.
- Rối loạn chức năng gan.
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều tối thiểu có tác dụng trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Người cao tuổi có nhiều nguy cơ bị các hậu quả nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn.
Co thắt phế quản có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị hoặc có tiền sử hen phế quản hoặc dị ứng bệnh.
Nên tránh sử dụng đồng thời với các NSAID bao gồm các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2.400 mg/ ngày) có thể liên quan đến tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, các nghiên cứu dịch tễ học không gợi ý rằng ibuprofen liều thấp (ví dụ: ≤ 1200 mg mỗi ngày) có liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố huyết khối động mạch.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết (NYHA II-III), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi và/ hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng ibuprofen sau khi đã cân nhắc cẩn thận và tránh dùng liều cao (2.400 mg/ ngày).
Cũng nên xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị lâu dài cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ các biến cố tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá), đặc biệt nếu dùng liều cao ibuprofen (2.400 mg/ ngày) là bắt buộc.
Có một số bằng chứng cho thấy các loại thuốc ức chế tổng hợp cyclo-oxygenase/ prostaglandin, có thể gây suy giảm khả năng sinh sản của nữ giới do ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Điều này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Chảy máu đường tiêu hóa (GI), loét và thủng, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID bất kỳ lúc nào trong điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về các biến cố GI nghiêm trọng trước đây (bao gồm viêm loét đại tràng, Bệnh Crohn).
Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu phức tạp với xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất hiện có.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc GI, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (đặc biệt chảy máu GI) đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc dạ dày hoặc chảy máu, chẳng hạn như corticosteroid, hoặc thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin.
Khi xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng ibuprofen, việc điều trị phải ngừng ngay lập tức.
Phản ứng da nghiêm trọng
Phản ứng da nghiêm trọng, một số trong số đó gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và nhiễm độc hoại tử biểu bì, đã được báo cáo rất hiếm khi liên quan đến việc sử dụng NSAIDS. Người bệnh dường như có nguy cơ cao nhất đối với những phản ứng này trong quá trình điều trị: sự khởi phát của phản ứng xảy ra trong đa số trường hợp trong tháng đầu điều trị. Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo liên quan đến các thuốc chứa ibuprofen. Ibuprofen nên được ngưng ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên và các triệu chứng của phản ứng da nghiêm trọng, chẳng hạn như phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Che dấu các bệnh tiềm ẩn
Thuốc có thể che giấu các triệu chứng nhiễm trùng, điều này có thể dẫn đến việc trì hoãn việc bắt đầu điều trị thích hợp và dẫn đến làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng. Điều này đã được quan sát thấy trong viêm phổi nhiễm khuẩn cộng đồng mắc phải và các biến chứng nhiễm khuẩn đối với bệnh thủy đậu. Khi thuốc được dùng để hạ sốt hoặc giảm đau liên quan đến nhiễm trùng, nên theo dõi nhiễm trùng. Nếu không ở trong bệnh viện, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc trầm trọng hơn.
Có nguy cơ suy thận ở trẻ em và thanh thiếu niên bị mất nước, trong độ tuổi từ 12-18 tuổi.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tá dược:
- Thuốc có chứa sorbitol. Bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp với fructose không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa methylparaben, propylparaben, brilliant blue, tartrazin có thể gây dị ứng.
Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo và những phản ứng này có thể bao gồm:
a) Phản ứng dị ứng không đặc hiệu và sốc phản vệ.
b) Phản ứng đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen suyễn tăng nặng, co thắt phế quản hoặc khó thở.
c) Các phản ứng da khác nhau, ví dụ: ngứa, nổi mày đay, phù mạch và hiếm gặp hơn, da tróc vảy và bóng nước (bao gồm hoại tử thượng bì và hồng ban đa dạng).
Danh sách những tác dụng không mong muốn sau đây liên quan đến những người dùng ibuprofen ở liều OTC, dùng trong thời gian ngắn.
Trong bệnh mạn tính, nếu điều trị lâu dài, có thể xuất hiện các tác dụng không mong muốn thêm vào. Thường gặp nhất là các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá.
| Cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
| Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Rất hiếm gặp |
Rối loạn tạo máu (thiếu máu, thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu do tuỷ xương giảm khả năng tạo hồng cầu, mất bạch cầu hạt. Các dấu hiệu đầu tiên là: sốt, đau họng, loét bề mặt miệng, các triệu chứng giống như cúm, kiệt sức nghiêm trọng, chảy máu mũi và da. |
| Rối loạn hệ miễn dịch |
Ít gặp |
Phản ứng quá mẫn với mề đay và ngứa |
| Rất hiếm gặp |
Ở những bệnh nhân hiện có rối loạn miễn dịch tự động (chẳng hạn như lupus ban đỏ toàn thân, bệnh mô liên kết hỗn hợp) trong quá trình điều trị với ibuprofen, một số trường hợp có triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn, chẳng hạn như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng đã được quan sát.
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng.
Các triệu chứng có thể là: mặt, lưỡi và thanh quản sưng, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, (phản vệ, phù mạch hoặc sốc nặng).
Đợt cấp của bệnh hen suyễn và co thắt phế quản. |
| Rối loạn tâm thần |
Rất hiếm gặp |
Lo lắng |
| Rối loạn hệ thần kinh |
Ít gặp |
Đau đầu |
| Rất hiếm gặp |
Viêm màng não vô khuẩn |
| Rối loạn mắt |
Rất hiếm gặp |
Giảm thị lực |
| Rối loạn tai và mê đạo |
Rất hiếm gặp |
Ù tai và chóng mặt |
| Rối loạn tim |
Rất hiếm gặp |
Suy tim, đau thắt ngực |
| Rối loạn mạch |
Rất hiếm gặp |
Cao huyết áp |
| Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Rất hiếm gặp |
Hen suyễn, co thắt phế quản, khó thở và thở khò khè |
| Rối loạn tiêu hoá |
Ít gặp |
Đau bụng, căng tức bụng, khó tiêu và buồn nôn. |
| Hiếm gặp |
Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn. |
| Rất hiếm gặp |
Loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, phân đen, nôn, đôi khi gây tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi. Đợt cấp của viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Loét miệng. |
| Rối loạn gan mật |
Rất hiếm gặp |
Rối loạn gan, đặc biệt là trong điều trị dài hạn, viêm gan và vàng da |
| Rối loạn da và các mô liên kết dưới da |
Ít gặp |
Phát ban da |
| Rất hiếm gặp |
Các dạng phản ứng da nghiêm trọng như phản ứng phồng rộp, bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử biểu bì có thể xảy ra. |
| Chưa biết |
Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS), Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP). |
| Rối loạn thận và tiết niệu |
Rất hiếm gặp |
Suy thận cấp, hoại tử nhú thận, đặc biệt là trong quá trình sử dụng lâu dài, liên quan với tăng urê huyết thanh và phù nề. Đái máu, đái mủ do viêm thận, hội chứng thận hư, protein niệu. |
| Rối loạn chung |
Rất hiếm gặp |
Phù, phù ngoại biên |
| Xét nghiệm |
Rất hiếm gặp |
Giảm hematocrit và nồng độ hemoglobin |
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (≥ 2.400mg/ngày) có thể liên quan đến tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (xem mục
Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc)
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc đã được thực hiện.