logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
NIDAL PLUS

NIDAL PLUS

Hoạt chất, hàm lượng

Paracetamol 250 mg
Aspirin 250 mg
Cafein 65 mg

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên/ túi nhôm

Chỉ định

NIDAL® PLUS được chỉ định ở người lớn để:
  • Điều trị cấp tính cơn đau đầu và đau đầu migraine có hoặc không có các dấu hiệu thoáng qua.
  • Giảm đau tạm thời các chứng đau nhức nhẹ do cảm lạnh, viêm khớp, đau cơ, viêm xoang, đau răng, đau bụng kinh.

Liều dùng, cách dùng

Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)
  • Điều trị chứng đau đầu: Liều khuyến cáo thông thường là 1 viên, có thể uống bổ sung thêm 1 viên với khoảng cách giữa các liều từ 4- 6 giờ. Trong trường hợp đau nhiều hơn, thì có thể uống 2 viên. Nếu cần thiết, có thể uống bổ sung thêm 2 viên với khoảng cách giữa các liều từ 4-6 giờ.
  • Điều trị chứng đau đầu migraine: Uống 2 viên khi xuất hiện triệu chứng. Nếu cần có thể uống bổ sung thêm 2 viên với khoảng cách giữa các liều 4-6 giờ.
  • Các chứng đau khác: Uống 2 viên mỗi 6 giờ.
  • Trong các chỉ định trên, lượng thuốc được giới hạn là 6 viên trong 24 giờ. Không dùng NIDAL® PLUS kéo dài hoặc liều cao mà không có chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Uống thuốc với một ly nước đầy.
  • NIDAL® PLUS được dùng trong một thời gian ngắn, 3-4 ngày. Đối với điều trị đau đầu migraine, không dùng quá 3 ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)
Độ an toàn và hiệu quả của NIDAL® PLUS ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được đánh giá, vì thế không nên dùng NIDAL® PLUS cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Người già (65 tuổi trở lên)
Dựa vào những cân nhắc y khoa nói chung, thì nên thận trọng ở người cao tuổi, đặc biệt là ở những bệnh nhân cao tuổi có cân nặng thấp.
Bệnh nhân suy gan và suy thận
Ảnh hưởng của bệnh gan và thận lên dược động học của NIDAL® PLUS chưa được đánh giá. Do cơ chế tác dụng của aspirin và paracetamol có thể làm tăng thêm sự suy gan hoặc suy thận. Vì vậy, NIDAL® PLUS chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng, và nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận ở mức độ nhẹ đến vừa.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với aspirin, paracetamol, cafein, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (được liệt ở mục 1- Thành phần). Những bệnh nhân bị hen suyễn, mề đay, hoặc viêm mũi cấp tính do aspirin  hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác (như diclofenac hoặc ibuprofen).
  • Loét dạ dày/ ruột, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, và những bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.
  • Rối loạn đông máu và các rối loạn xuất huyết khác.
  • Suy gan hoặc suy thận nặng.
  • Suy tim nặng.
  • Dùng methotrexat trên hơn 15 mg/ tuần.
  • Ba tháng cuối của thai kỳ.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Nói chung:
NIDAL® PLUS không nên dùng chung với các thuốc có chứa aspirin và paracetamol.
Như các trị liệu chứng đau đầu migraine cấp tính khác, trước khi điều trị ở những bệnh nhân được nghi ngờ bị đau đầu migraine mà chưa được chuẩn đoán trước, và những bệnh nhân bị đau đầu migraine biểu hiện các triệu chứng không điển hình, thì nên thận trọng để loại trừ các bệnh lý thần kinh nghiêm trọng khác.  
Những bệnh nhân bị nôn >20 % số lần bị đau đầu migraine hoặc cần phải nghỉ ngơi >50% số lần bị đau đầu migraine thì không nên dùng NIDAL® PLUS.
Nếu chứng đau đầu migraine không giảm sau khi dùng liều đầu 2 viên NIDAL® PLUS, thì bệnh nhân nên tìm lời khuyên của bác sĩ.
Việc sử dụng kéo dài bất kỳ loại thuốc giảm đau nào để điều trị chứng đau đầu có thể làm tình trạng bệnh xấu đi. Nếu xảy ra hoặc nghi ngờ tình trạng này, thì nên tìm lời khuyên của bác sĩ và ngừng điều trị. Chẩn đoán việc lạm dụng thuốc đau đầu nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân bị đau đầu kinh niên (từ 15 ngày trở lên mỗi tháng) đồng thời với việc dùng quá nhiều thuốc đau đầu trên 3 tháng. Vì vậy, không nên dùng thuốc này quá 10 ngày/ tháng trên 3 tháng.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị mất nước (ví dụ như bị nôn, tiêu chảy, trước hoặc sau đại phẫu).
NIDAL® PLUS có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng do đặc tính dược lực học của thuốc.
Do aspirin:
NIDAL® PLUS nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh gút, suy giảm chức năng gan hoặc thận, mất nước, tăng huyết áp không được kiểm soát, và đái tháo đường.
NIDAL® PLUS nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) nặng, vì aspirin có thể gây tán huyết hoặc thiếu máu tán huyết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng tán huyết như là liều cao, sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính.
NIDAL® PLUS có thể làm tăng tình trạng chảy máu trong và sau khi phẫu thuật (bao gồm các phẫu thuật nhỏ ví dụ như nhổ răng) do tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của aspirin.
NIDAL® PLUS không nên dùng chung với các thuốc chống đông máu hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác mà không có sự giám sát của bác sĩ. Những bệnh nhân có khiếm khuyết về sự cầm máu thì cần được theo dõi cẩn thận.
NIDAL® PLUS phải ngưng dùng ngay lập tức nếu xảy ra xuất huyết đường hoặc loét đường tiêu hóa ở những bệnh nhân dùng thuốc này. Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa có thể gây ra tử vong đã được báo cáo ở tất cả các thuốc NSAID và có thể xảy ra ở bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về bệnh đường ruột nghiêm trọng trước đó. Thuốc thường gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn ở người già. Rượu, các thuốc corticosteroid và NSAID có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa
NIDAL® PLUS có thể gây co thắt phế quản và làm cho bệnh hen suyễn trầm trọng thêm (còn gọi là không dung nạp thuốc giảm đau/ bệnh hen suyễn do thuốc giảm đau) hoặc các phản ứng quá mẫn khác. Những bệnh nhân có nguy cơ như đang có hen phế quản, viêm mũi dị ứng theo mùa, polyp mũi, bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính ở đường hô hấp (đặc biệt là những triệu chứng giống với bệnh viêm mũi dị ứng), hoặc có phản ứng dị ứng (ví dụ như các phản ứng ở da, ngứa, nổi mề đay) với các chất khác. Nên đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân này (sẵn sàng cấp cứu).
NIDAL® PLUS không nên dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi trừ khi được chỉ định đặc biệt vì có mối liên quan giữa aspirin và hội chứng Reye khi dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên. Hội chứng Reye là bệnh rất hiếm gặp như ảnh hưởng tới não, gan và có thể gây ra tử vong.
Aspirin có thể cản trở các xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến giáp do làm sai nồng độ của levothyroxin (T4) hoặc tri-iodothyronin (T3).
Do paracetamol:
NIDAL® PLUS cần phải thận trọng ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan hoặc nghiện rượu.
Nguy cơ ngộ độc paracetamol có thể tăng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có khả năng gây độc cho gan hoặc gây cảm ứng các enzym ở gan (ví dụ như rifampicin, isoniazid, chloramphenicol, thuốc ngủ và thuốc chống động kinh bao gồm phenobarbital, phenytoin và carbamazepin). Những bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu thì có nguy cơ cao tổn thương ở gan.
Nên cảnh báo bệnh nhân không được dùng thuốc đồng thời với các thuốc có chứa paracetamol khác vì có nguy cơ tổn thương gan trong trường hợp quá liều.
Nên tránh các đồ uống có cồn khi đang dùng thuốc này vì khi dùng cồn đồng thời với paracetamol có thể gây tổn thương gan. Nên dùng thận trọng paracetamol ở những bệnh nhân bị nghiện rượu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Do cafein:
NIDAL® PLUS cần dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị gút, cường giáp và rối loạn nhịp tim.
Bệnh nhân nên hạn chế dùng các sản phẩm có chứa cafein khi đang dùng NIDAL® PLUS, vì dùng quá nhiều cafein có thể gây ra căng thẳng, khó chịu, mất ngủ và đôi khi xảy ra nhịp tim nhanh.
Tá dược:
Thuốc có chứa ethyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat có thể gây phản ứng dị ứng.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
  • Tâm thần: bồn chồn.
  • Hệ thần kinh: chóng mặt.
  • Tiêu hóa: buồn nôn, khó chịu ở bụng.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
  • Tâm thần: mất ngủ.
  • Thần kinh: rùng mình, dị cảm, đau đầu.
  • Tai và mệ đạo: ù tai.
  • Tim: loạn nhịp tim.
  • Tiêu hóa: khô môi, tiêu chảy, nôn.
  • Toàn thân: mệt mỏi, cảm giác bồn chồn lo sợ.
  • Xét nghiệm: tăng nhịp tim.
Hiếm gặp, 1/10,000 ≤ ADR < 1/1000
  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: viêm họng.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự thèm ăn.
  • Tâm thần: lo âu, tâm trạng hưng phấn, tình trạng căng thẳng.
  • Thần kinh: loạn vị giác, mất tập trung, hay quên, bất thường trong sự phối hợp, tăng cảm giác, đau đầu do viêm xoang.
  • Mắt: đau mắt, rối loạn thị giác.
  • Mạch máu: chứng đỏ bừng, rối loạn mạch máu ngoại biên.
  • Hô hấp: chảy máu cam, giảm thông khí, sổ mũi.
  • Tiêu hóa: ợ hơi, đầy hơi, nuốt khó, dị cảm ở miệng, tăng tiết nước bọt.
  • Da và mô dưới da: tăng tiết mồ hôi, ngứa, mề đay.
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: tê cứng cơ xương khớp, đau cổ, đau lưng, co thắt cơ bắp.
  • Toàn thân: suy nhược, khó chịu ở ngực.
Các tác dụng phụ đã được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường:
  • Hệ miễn dịch: quá mẫn.
  • Tâm thần: bồn chồn.
  • Thần kinh: đau đầu migraine, buồn ngủ.
  • Da và mô dưới da: ban đỏ, phát ban, phù mạch, hồng ban đa dạng.
  • Tim: đánh trống ngực.
  • Mạch máu: tăng huyết áp.
  • Hô hấp: khó thở, hen suyễn.
  • Tiêu hóa: đau bụng trên, khó tiêu, đau bụng, xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết: đường tiêu hóa trên, dạ dày, loét tá tràng, trực tràng), loét đường tiêu hóa (bao gồm loét: dạ dày, tá tráng, ruột già, đường tiêu hóa).
  • Gan mật: suy gan.
  • Toàn thân: khó chịu, cảm giác bất thường.
Không có thông tin nào cho thấy mức độ và loại tác dụng phụ của từng chất riêng lẻ sẽ tăng lên hoặc mở rộng khi dùng phối hợp với nhau theo chỉ dẫn.
Tăng nguy cơ chảy máu có thể kéo dài 4-8 ngày sau khi uống aspirin.
Rất hiếm khi xảy ra chảy máu nặng (ví dụ như chảy máu nội sọ), đặc biệt là những bệnh nhân tăng huyết áp mà không được điều trị và/ hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu. Một số trường hợp có thể đe dọa đến tính mạng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Không có đầy đủ dữ liều về việc dùng NIDAL® PLUS cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật chưa được thực hiện với aspirin, paracetamol và cafein ở dạng kết hợp.
Aspirin
Do NIDAL® PLUS có chứa aspirin nên chống chỉ định ở ba tháng cuối của thai kỳ và dùng thận trọng trong 6 tháng đầu của thai kỳ. 
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hướng tới thai kỳ và/ hoặc lên sự phát triển của phôi thai/ thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai và dị tật tim và tật nứt bụng sau khi dùng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở đầu thai kỳ. Các nguy cơ này được cho là tăng theo liều dùng và thời gian điều trị. Ở động vật, việc dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin được chứng minh là gây tăng sự xảy thai trước và sau khi thai bám vào tử cung và gây chết phôi thai/ thai. Ngoài ra, tăng tỷ lệ các dị tật khác, bao gồm tim mạch, đã được báo cáo ở những động vật dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn phát triển cơ quan. Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ không nên dùng aspirin trừ khi thực sự cần thiết rõ ràng. Nếu aspirin được dùng ở những phụ nữ đang muốn có thai, hoặc trong ba tháng đầu hay giữa thai kỳ, thì nên dùng liều thấp và trong thời gian ngắn nhất có thể.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ra các ảnh hưởng sau:
Trên thai nhi:
  • Gây độc tính trên tim phổi (do sự đóng ống động mạch sớm và cao huyết áp phổi).
  • Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận và thiếu ối.
Trên mẹ và trẻ sơ sinh:
  • Vào cuối thai kỳ, có thể kéo dài thời gian chảy máu, do tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở mức liều rất thấp.
  • Ức chế sự co bóp tử cung có thể chậm hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ.
Vì thế aspirin chống chỉ định trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Paracetamol
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy trong các liệu pháp điều trị bình thường, thì paracetamol có thể được dùng trong thai kỳ. Tuy nhiên chỉ nên sử dụng thuốc sau khi đã đánh giá kỹ lợi ích - nguy cơ.
Cafein
Phụ nữ có thai nên hạn chế dùng cafein đến mức tối thiểu vì các dữ liệu sẵn có về ảnh hưởng của cafein tới thai nhi cho thấy có nguy cơ tiềm ẩn.
Khả năng sinh sản:
Aspirin
Có một số bằng chứng cho thấy các thuốc ức chế cyclo-oxygenase/ sinh tổng hợp prostaglandin có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới do ảnh hướng đến sự rụng trứng, và sẽ hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Phụ nữ cho con bú
Salicylat, paracetamol và cafein được bài tiết vào sữa mẹ. Do có cafein nên có thể ảnh hưởng tới hành vi của trẻ (phấn khích, ít ngủ). Do có salicylat nên có thể ảnh hưởng tới chức năng tiểu cầu ở trẻ sơ sinh (có thể gây chảy máu nhẹ), mặc dù chưa được báo cáo. Ngoài ra, có sự lo ngại về việc sử dụng aspirin có thể gây ra hội chứng Reye ở trẻ. Do đó, không nên dùng NIDAL® PLUS khi cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu gặp các tác dụng phụ như chóng mặt hoặc buồn ngủ thì bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

DOLAPC 500

ExibAPC 120

ExibAPC 60

EXIBAPC 90

IbuAPC

MAXXFLAME-C

MAXXPARA

METHYLPREDNISOLON 16

NEO - NIDAL

NIDAL DAY

NIDAL FORT

NIDAL-FLEX 50

SOSDol

SOSDOL FORT

SOSFever

SOSFever FORT

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc