Hoạt chất, hàm lượng
Ketoprofen 75 mg
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên/ túi nhôm
Chỉ định
Cần cân nhắc các lợi ích và nguy cơ của ketoprofen và các lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định sử dụng ketoprofen. NIDAL FORT được chỉ định trong:
- Điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm khớp thoái hóa.
- Điều trị viêm khớp trong đợt gout cấp.
- Điều trị đau trong những trường hợp:
- Đau liên quan tới cột sống (như viêm cột sống dính khớp, đau lưng).
- Bệnh cơ xương cấp.
- Chấn thương (bong gân và căng cơ).
- Đau bụng kinh nguyên phát.
- Đau hậu phẫu.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Cần cân nhắc các lợi ích và nguy cơ của ketoprofen và các lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định sử dụng ketoprofen. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi, cần sử dụng ketoprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Tùy theo đáp ứng và sự dung nạp với ketoprofen, liều dùng và tần suất sử dụng ketoprofen nên được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Khuyến cáo không nên phối hợp thuốc này với viên nang ketoprofen giải phóng chậm trong khi điều trị.
Để giảm thiểu nguy cơ có thể xảy ra tác dụng không mong muốn nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Nếu dung nạp tốt nhưng không đạt hiệu quả tối ưu, có thể tăng liều dùng. Tùy vào từng bệnh nhân có thể đáp ứng tốt hơn với viên nang ketoprofen 300 mg mỗi ngày so với 200 mg, mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, bệnh nhân dùng liều 300 mg không cho thấy hiệu quả trung bình cao hơn. Tuy nhiên, đã thấy tăng tần suất chảy máu đường tiêu hóa trên, đường tiêu hóa dưới và đau đầu. Điều đáng quan tâm là phụ nữ có tần suất gặp các tác dụng phụ này cao hơn so với nam giới. Khi điều trị cho bệnh nhân với liều 300 mg/ngày, bác sĩ nên cân nhắc lợi ích lâm sàng phải vượt trội so với nguy cơ tiềm ẩn.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nhẹ, tổng liều tối đa được khuyến cáo hàng ngày của ketoprofen là 150 mg. Ở bệnh nhân suy thận nặng hơn (GFR dưới 25 mL/phút/1,73 m2 hoặc suy thận giai đoạn cuối), tổng liều tối đa hàng ngày của ketoprofen không được vượt quá 100 mg.
Ở bệnh nhân cao tuổi, chức năng thận có thể bị giảm với nồng độ creatinin huyết thanh và/hoặc ure máu bình thường. Do đó, khuyến cáo nên giảm liều khởi đầu của ketoprofen cho người cao tuổi trên 75 tuổi.
Khuyến cáo đối với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan có nồng độ albumin huyết thanh dưới 3,5 g/dL, tổng liều khởi đầu tối đa hàng ngày của ketoprofen là 100 mg. Tất cả các bệnh nhân bị suy giảm chuyển hóa, đặc biệt là những bệnh nhân có cả giảm albumin máu và giảm chức năng thận, có thể tăng nồng độ ketoprofen tự do (có hoạt tính sinh học) và cần được theo dõi chặt chẽ. Liều dùng có thể tăng đến phạm vi khuyến cáo cho dân số chung, nếu cần thiết, chỉ sau khi đã chắc chắn khả năng dung nạp tốt của mỗi bệnh nhân.
Do giảm albumin máu và giảm chức năng thận đều làm tăng tỷ lệ thuốc tự do (dạng hoạt tính sinh học), nên những bệnh nhân gặp cả hai tình trạng này có thể có nhiều nguy cơ bị tác dụng phụ hơn. Do đó, những bệnh nhân này nên bắt đầu sử dụng ketoprofen liều thấp hơn và phải theo dõi chặt chẽ.
Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp
Liều khởi đầu được khuyến cáo của ketoprofen ở những bệnh nhân khỏe mạnh là 75 mg x 3 lần/ngày hoặc 50 mg x 4 lần/ngày. Liều dùng thấp hơn của ketoprofen nên được sử dụng khởi đầu cho những người nhẹ cân hoặc suy nhược hoặc cao tuổi. Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo của ketoprofen là 300 mg/ngày.
Liều cao hơn 300 mg/ngày của ketoprofen không được khuyến cáo vì chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời viên nang ketoprofen giải phóng tức thì với viên nang giải phóng kéo dài ketoprofen. Những người thể trọng tương đối nhỏ hơn có thể cần liều dùng thấp hơn.
Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, tác dụng không mong muốn chủ yếu của ketoprofen là trên đường tiêu hóa. Để giảm thiểu những tác dụng này, bác sĩ có thể kê đơn ketoprofen được uống cùng với thuốc kháng acid, thức ăn hoặc sữa. Mặc dù thức ăn làm chậm sự hấp thu của ketoprofen, nhưng trong hầu hết các thử nghiệm lâm sàng, ketoprofen được dùng cùng với thức ăn hoặc sữa.
Bác sĩ có thể đưa ra các lời khuyên cụ thể cho bệnh nhân về thời điểm uống thuốc liên quan đến bữa ăn và/hoặc bệnh nhân nên làm những gì nếu gặp các triệu chứng tiêu hóa nhẹ liên quan đến ketoprofen.
Điều trị đau và đau bụng kinh
Liều khởi đầu theo khuyến cáo cho các cơn đau từ nhẹ đến trung bình và đau bụng kinh là 25 - 50 mg mỗi 6 đến 8 giờ, dùng khi đau. Nên dùng một liều khởi đầu thấp hơn cho người nhẹ cân, bệnh nhân suy nhược hoặc bệnh nhân cao tuổi, hoặc bệnh nhân mắc bệnh thận hoặc gan (xem phần
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Có thể thử liều cao hơn nếu đáp ứng của bệnh nhân với liều trước đó kém, nhưng liều cao hơn 75 mg không được chứng minh là có tác dụng giảm đau thêm. Tổng liều hàng ngày trên 300 mg không được khuyến cáo vì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do tác dụng không mong muốn điển hình của thuốc chống viêm không steroid, bao gồm cả tác dụng phụ chính là xuất huyết tiêu hóa (xem phần
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc & Tác dụng không mong muốn của thuốc), nên thận trọng khi sử dụng liều cao hơn và theo dõi cẩn thận bệnh nhân sử dụng thuốc.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc trong hay ngay sau bữa ăn.
Không nên nhai hoặc nghiền nát viên thuốc mà nên uống nguyên cả viên.
- Đối với liều dùng ketoprofen 25 mg, nên chuyển sang thuốc khác có hàm lượng thích hợp.
- Đối với liều dùng ketoprofen 50 mg, nên chuyển sang dạng phân liều khác có hàm lượng thích hợp như viên nang mềm NIDAL DAY (Ketoprofen 50 mg).
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với ketoprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đã bị hen suyễn, nổi mề đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng do aspirin hay các thuốc NSAID khác gây ra.
- Phụ nữ mang thai trong ba tháng cuối của thai kỳ.
- Loét dạ dày – tá tràng tiến triển.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Suy tim nặng.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng.
- Đau trước và sau phẫu thuật trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Cảnh báo
Tác dụng trên tim mạch
- Tác dụng trên tim mạch và mạch máu não – nguy cơ huyết khối tim mạch
Cần giám sát và tư vấn thích hợp cho các bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc có suy tim sung huyết nhẹ tới vừa vì giữ nước và phù đã được báo cáo khi trị liệu phối hợp với NSAID.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng NIDAL FORT ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Bệnh nhân có các bệnh tăng huyết áp, suy tim sung huyết, thiếu máu tim cục bộ, bệnh mạch máu ngoại biên chưa kiểm soát được và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị với ketoprofen sau khi đã cân nhắc kỹ. Tương tự, nên cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị dài hạn trên các bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tiểu đường, hút thuốc).
- Tình trạng sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG)
Hai thử nghiệm lâm sàng lớn, có đối chứng về NSAID chọn lọc COX-2 để điều trị cơn đau trong 10-14 ngày đầu tiên sau phẫu thuật CABG cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ tăng lên. NSAID được chống chỉ định trong bệnh cảnh phẫu thuật CABG.
- Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
Các nghiên cứu quan sát được thực hiện tại Đan Mạch đã chứng minh rằng bệnh nhân được điều trị bằng NSAID trong giai đoạn sau nhồi máu cơ tim làm tăng nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim, tử vong liên quan đến tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân trong tuần đầu điều trị. Trong nghiên cứu thuần tập này, tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên sau nhồi máu cơ tim là 20 trên 100 năm-người ở bệnh nhân được điều trị NSAID so với 12 trên 100 năm-người ở bệnh nhân không dùng với NSAID. Mặc dù tỷ lệ tử vong tuyệt đối đã giảm phần nào sau năm đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, nhưng nguy cơ tử vong tương đối tăng ở những người sử dụng NSAID vẫn tồn tại trong ít nhất bốn năm theo dõi tiếp theo.
Tránh dùng ketoprofen cho bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch tái phát. Nếu ketoprofen được sử dụng cho bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim, hãy theo dõi các dấu hiệu của thiếu máu cục bộ tim trên bệnh nhân.
- Tăng huyết áp
Các NSAID bao gồm ketoprofen có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp vốn có, cả hai yếu tố này đều có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch. Bệnh nhân dùng thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai có thể bị suy giảm đáp ứng khi dùng với NSAID. Cần thận trọng khi dùng các NSAID, kể cả ketoprofen, trên bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với ketoprofen cũng như trong suốt thời gian điều trị.
Suy tim và phù
Phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng của “The Coxib and traditional NSAID Trialists Collaboration” đã chứng minh số lần nhập viện gấp 2 lần vì suy tim ở bệnh nhân được điều trị thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 và bệnh nhân được điều trị bằng NSAID không chọn lọc so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Trong một nghiên cứu của Đan Mạch về bệnh nhân suy tim, sử dụng NSAID làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, nhập viện vì suy tim và tử vong.
Ngoài ra, phù nề và ứ dịch đã được quan sát trên một số bệnh nhân đang dùng NSAID. Sử dụng ketoprofen có thể làm giảm hiệu quả điều trị tim mạch của một số thuốc điều trị các tình trạng bệnh lý này [ví dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB)].
Tránh sử dụng ketoprofen trên bệnh nhân đã bị suy tim nặng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Nếu sử dụng ketoprofen cho bệnh nhân bị suy tim nặng, nên theo dõi bệnh nhân để biết được các dấu hiệu xấu đi của bệnh suy tim.
Tác dụng trên đường tiêu hóa - Nguy cơ loét, chảy máu và thủng đường tiêu hóa
Các thuốc NSAID bao gồm cả ketoprofen có thể gây ra các biến cố không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa (GI) bao gồm viêm, chảy máu, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể dẫn đến tử vong. Những biến cố bất lợi nghiêm trọng này có thể xảy ra bất kỳ thời gian nào của quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo. Chỉ 1/5 bệnh nhân gặp biến cố bất lợi về đường tiêu hóa khi điều trị với NSAID là có triệu chứng. Loét đường tiêu hóa trên, chảy máu nhiều hoặc thủng do NSAID xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân được điều trị từ 3 đến 6 tháng và ở khoảng 2 đến 4% bệnh nhân được điều trị trong một năm. Các bệnh này có thể trở nên trầm trọng hơn khi dùng kéo dài, làm tăng khả năng gặp biến cố nghiêm trọng trên đường tiêu hóa tại một số thời điểm trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, ngay cả liệu pháp ngắn hạn không phải là không có rủi ro.
Các thuốc NSAID nên được kê đơn hết sức thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa. Bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc chảy máu đường tiêu hóa sử dụng NSAID có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao gấp 10 lần so với những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa trên bệnh nhân điều trị với NSAID bao gồm sử dụng đồng thời với các thuốc corticosteroid dùng đường uống, hoặc thuốc chống đông máu, dùng NSAID kéo dài, hút thuốc, uống rượu, người già, sức khỏe tổng quát kém. Hầu hết các báo cáo ngẫu nhiên về các trường hợp tử vong do biến cố tiêu hoá xảy ra ở người cao tuổi hoặc các bệnh nhân có thể chất yếu, do đó, cần đặc biệt lưu ý khi điều trị đối tượng này.
Để giảm thiểu nguy cơ trên hệ tiêu hóa ở những bệnh nhân điều trị NSAID nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân và bác sĩ nên cảnh giác về các dấu hiệu và triệu chứng của loét và xuất huyết tiêu hóa trong quá trình điều trị với NSAID nhanh chóng đánh giá ngay và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có biến cố bất lợi về tiêu hóa. Điều này bao gồm việc ngừng sử dụng NSAID cho đến khi loại trừ được biến cố bất lợi nghiêm trọng về tiêu hóa. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, nên cân nhắc dùng các liệu pháp thay thế không liên quan đến NSAID.
Thận
Sử dụng NSAID kéo dài dẫn đến hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Độc tính trên thận được thấy ở những bệnh nhân mà prostaglandin thận có vai trò bù đắp trong việc duy trì tưới máu tới thận. Trên các bệnh nhân này, dùng các thuốc NSAID có thể làm giảm lưu lượng máu tới thận do ức chế prostaglandin. Ở những bệnh nhân này, sử dụng NSAID có thể làm giảm tổng hợp prostaglandin phụ thuộc vào liều dùng và giảm lưu lượng máu qua thận có thể dẫn đến mất bù thận. Bệnh nhân có nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn này cao hơn là những người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, những người đang dùng thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế enzym chuyển, và người cao tuổi. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.
Bệnh thận tiến triển
Không có thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng liên quan đến việc sử dụng ketoprofen ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển. Do đó, khuyến cáo không dùng ketoprofen cho những bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển. Nếu phải bắt đầu điều trị bằng ketoprofen, thì nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân.
Phản ứng phản vệ
Cũng như với các NSAID khác, phản ứng dị ứng bao gồm phản ứng quá mẫn cảm/ sốc phản vệ cũng có thể xảy ra mà không có sự tiếp xúc với thuốc trước đó. Không nên dùng ketoprofen cho bệnh nhân mắc hội chứng bộ ba (aspirin triad). Tổ hợp triệu chứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân hen suyễn bị viêm mũi có hoặc không có polyp mũi, hoặc những người có biểu hiện co thắt phế quản nặng, có khả năng gây tử vong sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác (xem phần Chống chỉ định & Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc - Hen phế quản). Cần cấp cứu khẩn cấp trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ.
Phản ứng trên da
Các thuốc NSAID, bao gồm cả ketoprofen, có thể gây ra các phản ứng nghiêm trọng trên da như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), có thể gây tử vong. Những biến cố nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của các biểu hiện da nghiêm trọng và nên ngừng sử dụng thuốc ngay khi xuất hiện phát ban da hay các dấu hiệu khác của quá mẫn.
Hội chứng DRESS (Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms)
Hội chứng DRESS đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng NSAID như ketoprofen. Một vài trường hợp trong số này đã gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng. Hội chứng DRESS điển hình có biểu hiện sốt, phát ban, nổi hạch và/hoặc sưng mặt, mặc dù đây không phải các triệu chứng riêng cho hội chứng này. Các biểu hiện lâm sàng khác có thể bao gồm viêm gan, viêm thận, bất thường huyết học, viêm cơ tim hoặc viêm cơ. Đôi khi các triệu chứng của DRESS có thể giống như một bệnh nhiễm virus cấp tính. Tăng bạch cầu ái toan thường xuất hiện. Vì rối loạn này có thể thay đổi cách biểu hiện của nó, nên các hệ thống cơ quan khác không được nêu ở trên có thể liên quan. Điều quan trọng cần lưu ý là các biểu hiện đầu tiên của quá mẫn, chẳng hạn như sốt hoặc nổi hạch có thể xuất hiện ngay cả khi phát ban không rõ ràng. Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng như vậy, nên ngưng sử dụng ketoprofen và đánh giá tình trạng của bệnh nhân ngay lập tức.
Độc tính trên thai nhi
Sự đóng sớm ống động mạch của thai nhi
Tránh sử dụng các thuốc NSAID, kể cả ketoprofen ở tuần thứ 30 trở đi trong thai kỳ vì làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi.
Thiếu nước ối/ Suy thận ở trẻ sơ sinh
Nếu sử dụng các thuốc NSAID, bao gồm cả ketoprofen, khi thai được 20 tuần trở lên có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi, dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp, suy thận ở trẻ sơ sinh. Những phản ứng bất lợi này được ghi nhận trung bình sau vài ngày đến vài tuần dùng thuốc, mặc dù đã có trường hợp ghi nhận thiểu ối ngay trong 48 giờ sau khi bắt đầu dùng NSAID. Thiểu ối thường xảy ra, nhưng không phải luôn luôn, có thể tự hồi phục khi ngừng sử dụng thuốc.
Các biến chứng của tình trạng thiểu ối kéo dài có thể bao gồm co cứng các chi và chậm phát triển phổi. Trong một số báo cáo sau khi lưu hành về các trường hợp suy giảm chức năng thận ở trẻ sơ sinh, các thủ thuật xâm lấn như truyền máu hoặc lọc máu đã được yêu cầu.
Nếu việc điều trị NSAID được cho là cần thiết trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 tuần của thai kỳ, hãy hạn chế sử dụng ở mức liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Cân nhắc siêu âm theo dõi nước ối nếu điều trị ketoprofen kéo dài hơn 48 giờ. Ngừng dùng ketoprofen nếu xảy ra thiểu ối và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng sau đó.
Thận trọng
Tổng quát
Ketoprofen không thể thay thế cho corticosteroid hoặc để điều trị suy giảm corticosteroid. Việc ngừng sử dụng corticosteroid đột ngột có thể dẫn đến đợt cấp của bệnh. Bệnh nhân đang điều trị corticosteroid kéo dài nên giảm dần liều nếu quyết định ngừng corticosteroid.
Nếu giảm liều dùng hoặc ngưng dùng steroid trong khi điều trị, thì nên giảm liều dùng từ từ và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ các tác dụng không mong muốn, bao gồm suy tuyến thượng thận và triệu chứng thêm trầm trọng của viêm khớp.
Do các tính chất dược lực học của ketoprofen là làm hạ sốt và giảm viêm nên có thể che lấp các dấu hiệu chẩn đoán này trong việc phát hiện các biến chứng do đau được cho là không truyền nhiễm.
Ketoprofen và các NSAID khác gây viêm thận ở chuột nhắt và chuột cống liên quan đến dùng thuốc kéo dài. Các trường hợp hiếm gặp về viêm thận kẽ hoặc hội chứng thận hư đã được báo cáo ở người dùng ketoprofen kể từ khi thuốc được lưu hành trên thị trường.
Dạng ngộ độc thận thứ cấp đã được thấy ở những bệnh nhân có các tình trạng dẫn đến giảm lưu lượng máu hoặc thể tích máu ở thận, trong đó các prostaglandin thận có vai trò hỗ trợ trong việc duy trì lưu lượng máu qua thận. Ở những bệnh nhân này, việc sử dụng NSAID có thể làm giảm tổng hợp prostaglandin phụ thuộc vào liều dùng và có thể dẫn đến suy thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các tác dụng không mong muốn này là những người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, những người đang điều trị với thuốc lợi tiểu và người cao tuổi. Việc ngưng dùng NSAID thường giúp hồi phục tình trạng như trước khi dùng thuốc.
Vì ketoprofen được thải trừ chủ yếu qua thận và dược động học của nó bị thay đổi do suy thận, nên cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể và nên giảm liều dùng để tránh tích lũy ketoprofen và/hoặc của chất chuyển hóa nó (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Tác động trên gan
Sự gia tăng giới hạn của một hay nhiều giá trị xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra lên đến 15% bệnh nhân dùng NSAID bao gồm ketoprofen. Các bất thường trong xét nghiệm chức năng gan có thể tiến triển, có thể vẫn không thay đổi, hoặc có thể thoáng qua khi tiếp tục điều trị. Mức tăng đáng kể của ALT hoặc AST (khoảng từ ba lần trở lên so với giới hạn trên của mức bình thường) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng NSAID. Ngoài ra, một số trường hợp hiếm gặp về phản ứng gan nghiêm trọng, bao gồm vàng da, và viêm gan tối cấp gây tử vong, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đó có kết quả tử vong đã được báo cáo.
Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu liên quan đến rối loạn chức năng gan, hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường, nên được đánh giá và theo dõi về các dấu hiệu trầm trọng các phản ứng trên gan tiến triển trong quá trình điều trị với ketoprofen. Nếu có các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của bệnh gan kéo dài hoặc nếu các biểu hiện toàn thân xảy ra (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban, …), nên ngừng sử dụng ketoprofen.
Ở những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính có nồng độ albumin huyết thanh giảm, dược động học của ketoprofen bị thay đổi. Nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này, và giảm liều dùng để tránh nồng độ trong máu cao của ketoprofen và/hoặc các chất chuyển hóa của nó (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Huyết học
Thiếu máu đôi khi gặp ở những bệnh nhân dùng NSAID, kể cả ketoprofen. Điều này có thể do giữ nước, chảy máu đường tiêu hóa ẩn hoặc chảy máu nhiều, hoặc tác động không đầy đủ trên tạo hồng cầu. Bệnh nhân đang điều trị dài hạn với NSAID, kể cả ketoprofen, nên được kiểm tra huyết sắc tố hoặc xét nghiệm công thức máu nếu họ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh thiếu máu.
Các thuốc NSAID ức chế kết tập tiểu cầu và cho thấy kéo dài thời gian chảy máu ở một số bệnh nhân. Không giống như aspirin, tác động lên kết tập tiểu cầu của các NSAID ít hơn về số lượng, thời gian ngắn hơn và có thể hồi phục. Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân dùng ketoprofen mà có thể bị tác động không mong muốn do thay đổi chức năng tiểu cầu, chẳng hạn như những bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu.
Bệnh hen suyễn
Bệnh nhân bị hen có thể bị hen do nhạy cảm với aspirin. Việc sử dụng aspirin ở bệnh nhân hen suyễn do nhạy cảm với aspirin có liên quan đến co thắt phế quản nghiêm trọng có thể gây tử vong. Vì phản ứng chéo, bao gồm cả co thắt phế quản, giữa aspirin và các NSAID khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin, không nên dùng ketoprofen cho bệnh nhân nhạy cảm với aspirin và sử dụng thận trọng cho bệnh nhân với có tiền sử hen phế quản.
Dùng cho trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhi dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Dùng cho người cao tuổi
Như với bất kỳ NSAID nào, cần thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên). Trong các nghiên cứu dược động học, độ thanh thải ketoprofen ở những bệnh nhân cao tuổi dùng ketoprofen giảm so với những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Nồng độ đỉnh và AUC dạng tự do của ketoprofen đã tăng lên ở những bệnh nhân cao tuổi (xem Các đối tượng đặc biệt). Liên hợp glucuronid của ketoprofen, có thể đóng vai trò như một chất dự trữ tiềm năng cho dạng thuốc gốc, được biết là được bài tiết đáng kể qua thận. Vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, nên thận trọng trong việc lựa chọn liều dùng. Khuyến cáo nên giảm liều khởi đầu của ketoprofen cho bệnh nhân trên 75 tuổi và theo dõi chức năng thận (xem phần Liều dùng và cách dùng). Ngoài ra, nguy cơ độc tính của thuốc này có thể cao hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng ức chế prostaglandin của NSAID (trên đường tiêu hóa và thận) so với bệnh nhân trẻ tuổi (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Đặc biệt, những bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược được điều trị bằng NSAID dường như dễ bị loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa hơn những nhóm khác, và hầu hết các báo cáo tự phát về các biến cố tiêu hóa gây tử vong đều gặp nhóm tuổi này. Do đó, nên thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, và khi điều chỉnh liều dùng riêng cho từng cá nhân, cần thận trọng hơn khi tăng liều (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Tá dược:
- Thuốc có chứa methylparaben, propylparaben có thể gây phản ứng dị ứng (có thể chậm).
- Thuốc có chứa allura red có thể gây phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn thường gặp (trên 1%) thu thập được từ dân số 835 bệnh nhân được điều trị bằng ketoprofen trong các thử nghiệm mù đôi kéo dài từ 4 đến 54 tuần và ở 622 bệnh nhân được điều trị bằng viên nang giải phóng kéo dài ketoprofen trong các thử nghiệm kéo dài từ 4 đến 16 tuần.
Trên tiêu hóa: Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trên tiêu hóa; các triệu chứng đường tiêu hóa trên thường gặp hơn các triệu chứng đường tiêu hóa dưới. Trong các thử nghiệm cắt ngang ở 321 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp hoặc thoái hóa khớp, không có sự khác biệt về các triệu chứng tiêu hóa trên hoặc dưới giữa những bệnh nhân được điều trị với 200 mg viên nang giải phóng kéo dài ketoprofen mỗi ngày một lần hoặc 75 mg viên nang giải phóng tức thì ketoprofen 3 lần/ngày (255 mg/ngày). Loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu tiêu hóa xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với tỷ lệ dưới 1% trong số 1.076 bệnh nhân; tuy nhiên, trong các nghiên cứu liên tục mở nhãn ở 1.292 bệnh nhân, tỷ lệ này lớn hơn 2%.
Tỷ lệ loét dạ dày tá tràng ở bệnh nhân điều trị NSAID phụ thuộc vào nhiều yếu tố nguy cơ như tuổi tác, giới tính, hút thuốc, sử dụng rượu, chế độ ăn uống, stress, dùng chung với các thuốc như aspirin và corticosteroid, cũng như liều dùng và thời gian điều trị với NSAID (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sau các tác dụng phụ thường gặp tiếp theo trên đường tiêu hóa là các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như nhức đầu, chóng mặt hoặc buồn ngủ. Tỷ lệ xuất hiện một số tác dụng phụ có liên quan đến liều dùng (xem phần Liều dùng và cách dùng). Các phản ứng có hại hiếm gặp (tỷ lệ dưới 1%) được thu thập từ một hoặc nhiều nguồn sau: các báo cáo từ nước ngoài tới các nhà sản xuất và cơ quan quản lý, các ấn phẩm, các thử nghiệm lâm sàng của Hoa Kỳ và/hoặc các báo cáo tự phát sau lưu hành tại Hoa Kỳ.
Các phản ứng được liệt kê bên dưới theo hệ cơ quan, sau đó theo tỷ lệ hoặc số ca giảm dần.
Thường gặp (≥ 1%)
Tiêu hóa: Khó tiêu (11%), buồn nôn*, đau bụng*, tiêu chảy*, táo bón*, đầy hơi*, chán ăn, nôn, viêm miệng.
Hệ thần kinh: Nhức đầu*, chóng mặt, ức chế thần kinh trung ương (tức là các báo cáo tổng hợp về tình trạng buồn ngủ, khó chịu, trầm cảm,…) hoặc kích thích (tức là mất ngủ, căng thẳng, mơ,…)*.
Các giác quan: Ù tai, rối loạn thị giác.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Tiết niệu: Suy giảm chức năng thận (phù, tăng ure máu)*, các dấu hiệu hoặc triệu chứng của kích ứng đường tiết niệu.
*Các biến cố bất lợi xảy ra ở 3 đến 9% bệnh nhân.
Ít gặp (<1%) (có thể có quan hệ nhân quả)
Toàn thân: Ớn lạnh, phù mặt, nhiễm trùng, đau, phản ứng dị ứng, phản vệ.
Tim mạch: Tăng huyết áp, hồi hộp, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, bệnh mạch máu ngoại biên, giãn mạch.
Tiêu hóa: Tăng cảm giác thèm ăn, khô miệng, chướng bụng, viêm dạ dày, xuất huyết trực tràng, phân đen, phân có máu, tăng tiết nước bọt, loét dạ dày tá tràng, thủng đường tiêu hóa, nôn ra máu, loét ruột, rối loạn chức năng gan, viêm gan, viêm gan ứ mật, vàng da.
Máu: Giảm đông máu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, tan máu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Khát nước, tăng cân, sụt cân, hạ natri máu.
Cơ xương: Đau cơ.
Hệ thần kinh: Chứng hay quên, lú lẫn, liệt dương, đau nửa đầu, dị cảm, chóng mặt.
Hô hấp: Khó thở, ho ra máu, chảy máu cam, viêm họng, viêm mũi, co thắt phế quản, phù thanh quản.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, chàm, ngứa, phát ban ban xuất huyết, đổ mồ hôi, mày đay, phát ban bóng nước, viêm da tróc vảy, nhạy cảm với ánh sáng, đổi màu da, ly móng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson.
Các giác quan: Viêm kết mạc, viêm kết mạc khô, đau mắt, suy giảm thính lực, xuất huyết võng mạc và thay đổi sắc tố, biến vị.
Tiết niệu: Đa kinh kéo dài, tiểu ra máu, suy thận, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Ít gặp (<1%) (chưa biết mối quan hệ nhân quả)
Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp sau đây, mà mối quan hệ nhân quả của chúng với ketoprofen chưa được xác định, được liệt kê để cung cấp thông tin cảnh báo cho bác sĩ.
Toàn thân: Nhiễm trùng máu, sốc.
Tim mạch: Loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim.
Tiêu hóa: Hoại tử miệng, viêm loét đại tràng, tình trạng ứ đọng mỡ túi nhỏ, viêm tụy.
Nội tiết: Đái tháo đường (trầm trọng thêm).
Hệ thần kinh: Khó nói, ảo giác, rối loạn ham muốn tình dục, ác mộng, rối loạn nhân cách, viêm màng não vô khuẩn.
Tiết niệu sinh dục: Viêm ống dẫn trứng cấp tính, vú to ở nam giới.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Để hạn chế ADR khi dùng các thuốc NSAID nói chung và ketoprofen nói riêng cần tuân theo nguyên tắc: Chọn liều thấp nhất có hiệu quả với thời gian dùng ngắn nhất có thể. Trong quá trình dùng thuốc cần chỉnh liều phù hợp tùy theo đáp ứng của từng cá thể. Nên uống ketoprofen cùng với thức ăn, sữa, thuốc kháng acid hoặc với một cốc nước đầy; tránh dùng đồ uống có cồn để giảm tác dụng có hại đối với đường tiêu hóa của thuốc.
Bác sĩ hoặc dược sĩ cần theo dõi người bệnh điều trị lâu dài về dấu hiệu và triệu chứng của loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho họ theo dõi sát những dấu hiệu đó. Nếu những dấu hiệu đó xảy ra, nên ngừng thuốc.
Khi điều trị bằng ketoprofen cho người suy tim vừa/nhẹ, suy thận hoặc người bị bệnh gan nhẹ, điều rất quan trọng là phải theo dõi cân bằng nước/điện giải, vì có nguy cơ giữ nước.
Người bệnh đang dùng ketoprofen mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Sử dụng NSAID, bao gồm ketoprofen, có thể gây đóng sớm ống động mạch của thai nhi và rối loạn chức năng thận của thai nhi dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp gây suy thận ở trẻ sơ sinh. Do những nguy cơ này, nên hạn chế kê đơn NSAID cả về liều và thời gian sử dụng cho phụ nữ mang thai trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 tuần của thai kỳ (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc - Độc tính trên thai nhi).
- Sự đóng sớm ống động mạch của thai nhi: Tránh sử dụng các thuốc NSAID, kể cả ketoprofen ở tuần thứ 30 trở đi trong thai kỳ vì có nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi.
- Thiếu nước ối/ Suy thận ở trẻ sơ sinh: Dùng các thuốc NSAID, bao gồm ketoprofen, khi thai được 20 tuần trở lên có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi, dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp, suy thận ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết liệu ketoprofen có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Chưa có dữ liệu về sự bài tiết trong sữa mẹ ở người sau khi uống ketoprofen. Ở chuột cống, ketoprofen với liều 9 mg/kg (54 mg/m2/ngày; xấp xỉ 0,3 lần liều điều trị tối đa ở người) không ảnh hưởng đến sự phát triển chu sinh. Khi dùng cho chó đang cho con bú, nồng độ ketoprofen trong sữa bằng 4 đến 5% nồng độ thuốc trong huyết tương. Cũng như các thuốc mà được bài tiết vào sữa mẹ khác, ketoprofen không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng ketoprofen có thể làm bệnh nhân cảm thấy chóng mặt, buồn ngủ và ảnh hưởng đến thị lực. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy, trừ khi bệnh nhân đánh giá chắc chắn tác dụng của thuốc đối với cơ thể họ, cũng như bệnh nhân có thể thực hiện những hoạt động đó một cách an toàn.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.