logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
IbuAPC

IbuAPC

Hoạt chất, hàm lượng

Ibuprofen 2000 mg/ 100 ml

Dạng bào chế

Hỗn dịch uống

Quy cách đóng gói

Hộp 1 chai 100 ml

Chỉ định

Hỗn dịch uống IbuAPC được chỉ định để:
  • Hạ sốt, kể cả sốt sau khi chủng ngừa.
  • Giảm nhanh và hiệu quả các triệu chứng của cảm lạnh và cúm.
  • Giảm nhanh và hiệu quả các cơn đau từ nhẹ đến trung bình, như đau họng, đau do mọc răng, đau răng, đau tai, đau đầu, bong gân, căng cơ, đau bụng kinh.
  • Giảm đau và kháng viêm trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên.

Liều dùng, cách dùng

Có thể giảm thiểu các tác dụng không mong muốn bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể để kiểm soát các triệu chứng.
Sốt sau khi chủng ngừa lúc 3 tháng tuổi: Dùng một liều 2,5 ml, và thêm một liều 2,5 ml nữa sau 6 giờ nếu cần. Không dùng quá 2 liều 2,5 ml trong 24 giờ. Nếu sốt không giảm, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Đau, sốt và các triệu chứng của cảm và cúm: Liều dùng hàng ngày của ibuprofen là 20-30 mg/kg thể trọng, chia thành nhiều liều như sau:
Tuổi Liều/ lần uống Số lần uống
3-6 tháng (≥ 5 kg) 2,5 ml 3 lần trong 24 giờ
6-12 tháng 2,5 ml 3-4 lần trong 24 giờ
1-3 tuổi 5 ml 3 lần trong 24 giờ
4-6 tuổi 7,5 ml
7-9 tuổi 10 ml
10-12 tuổi 15 ml
Khoảng cách giữa các lần uống là 6-8 giờ và không được ít hơn 4 giờ.

Không phù hợp cho trẻ dưới 3 tháng tuổi trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Thời gian điều trị
  • Chỉ sử dụng ngắn hạn.
  • Trẻ em 3-5 tháng tuổi: Nếu các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn hoặc kéo dài hơn 24 giờ, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên: Nếu triệu chứng xấu đi hoặc kéo dài hơn 3 ngày, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên:
Trẻ 3 tháng – 18 tuổi (cân nặng trên 5 kg): 10 mg/kg thể trọng x 3-4 lần/ngày. Có thể dùng liều lên tới 60 mg/kg/ngày, chia 3-4 lần trong viêm khớp dạng thấp thiếu niên. Tối đa 2,4 g/ngày.
Cách dùng
Dùng bằng đường uống cùng với thức ăn hoặc sau khi ăn. 
Lắc kỹ trước khi dùng

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với ibuprofen hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân trước đây đã gặp các phản ứng quá mẫn (ví dụ: hen suyễn, nổi mày đay, phù mạch hoặc viêm mũi) sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.
  • Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan với liệu pháp NSAID trước đó.
  • Bệnh nhân đang bị hoặc có tái phát loét dạ dày hoặc xuất huyết dạ dày-ruột (xác nhận có ít nhất hai đợt loét hoặc xuất huyết rõ ràng).
  • Bệnh nhân có các bệnh lý làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Bệnh nhân bị suy tim nặng (NYHA độ 4).
  • Bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
  • Phụ nữ mang thai trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Có thể giảm thiểu các tác dụng phụ bằng cách sử dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể để kiểm soát các triệu chứng.
Cũng như các thuốc NSAID khác, ibuprofen cũng có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm trùng.
Người già
Tần suất tác dụng phụ với NSAID tăng ở bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, các tác dụng phụ này có thể gây tử vong.
Hô hấp
Có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh hen phế quản hoặc bệnh dị ứng.
Các NSAID khác
Nên tránh sử dụng ibuprofen cùng với các thuốc NSAID khác, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, do làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết.
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh về mô liên kết
Ở bệnh nhân có lupus ban đỏ hệ thống và các rối loạn về mô liên kết, có thể gia tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Viêm màng não vô khuẩn
Các triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn, như là cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng đã được quan sát.
Viêm màng não vô khuẩn đã được quan sát thấy trong những trường hợp hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng ibuprofen. Mặc dù có thể có khả năng xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân lupus ban đỏ toàn thân và các bệnh liên quan đến mô liên kết, nhưng nó đã được báo cáo ở những bệnh nhân không có bệnh mạn tính tiềm ẩn.
Thận
Tình trạng suy thận có thể xấu đi. Các bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất của phản ứng này là các bệnh nhân có suy thận, suy tim, đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế enzym chuyển (ACE) và người già.
Có nguy cơ suy thận ở những trẻ em và thanh thiếu niên bị mất nước.
Gan
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan.
Tác động trên tim mạch và mạch máu não - Nguy cơ huyết khối tim mạch
Cần thận trọng (thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ) trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp và/ hoặc suy tim do ứ nước, tăng huyết áp và phù đã được báo cáo có liên quan với liệu pháp NSAID.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2.400 mg/ ngày) có thể liên quan đến nguy cơ nhỏ tăng huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, các nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy liều thấp ibuprofen (ví dụ ≤ 1.200 mg mỗi ngày) có liên quan đến nguy cơ tăng huyết khối động mạch.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết (NYHA II-III), bệnh thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng ibuprofen sau khi cân nhắc cẩn thận và tránh dùng liều cao (2.400 mg/ngày).
Cần cân nhắc cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị dài hạn cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cho các biến cố tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá), đặc biệt khi dùng liều cao ibuprofen (2.400 mg/ngày).
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng IbuAPC ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa
Cần thận trọng khi dùng các thuốc NSAID ở những bệnh nhân có tiền sử viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn vì có thể làm cho nặng thêm tình trạng của bệnh.
Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa là những tác dụng phụ có thể gây tử vong đã được báo cáo đối với tất cả các thuốc NSAID ở bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc có tiền sử về các tình trạng nghiêm trọng ở đường tiêu hóa.
Nguy cơ bị xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử bị loét, đặc biệt nếu có biến chứng chảy máu hoặc thủng tiêu hóa và ở người già. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể. Phối hợp điều trị với các thuốc bảo vệ (ví dụ như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được xem xét đối với những bệnh nhân này, và ở những bệnh nhân được yêu cầu dùng đồng thời aspirin liều thấp hoặc các thuốc có thể làm tăng nguy cơ ở đường tiêu hóa khác.
Bệnh nhân có tiền sử về bệnh tiêu hóa, đặc biệt là người già, nên báo cáo khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào về đường ruột (đặc biệt là xuất huyết đường tiêu hóa) đặc biệt là ở giai đoạn đầu điều trị.
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị loét hoặc chảy máu, như corticoid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin hoặc thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như aspirin.
Nếu loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa xảy ra ở bệnh nhân đang dùng IbuAPC, thì nên ngưng điều trị.
Da
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử tế bào da nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm gặp liên quan đến việc sử dụng NSAID. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất đối với những phản ứng này trong giai đoạn đầu điều trị: sự khởi phát của phản ứng xảy ra trong hầu hết các trường hợp trong tháng điều trị đầu tiên. Ibuprofen nên ngưng ngay khi có biểu hiện đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác của quá mẫn.
Đặc biệt, bệnh thủy đậu có thể là nguyên nhân của các biến chứng nhiễm trùng da và mô mềm nghiêm trọng. Cho đến nay, không thể loại trừ được vai trò của NSAIDs trong việc làm trầm trọng thêm các nhiễm trùng này. Vì vậy, nên tránh sử dụng ibuprofen trong trường hợp bệnh thủy đậu.
Giảm khả năng sinh sản ở nữ giới
Có một số bằng chứng cho thấy các thuốc ức chế cyclo-oxygenase/ sự tổng hợp prostaglandin có thể gây suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới do tác động lên buồng trứng. Tác động này có thể đảo nghịch khi ngưng điều trị.
Tá dược: thuốc có chứa tá dược sunset yellow nên có thể gây phản ứng dị ứng.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Phản ứng quá mẫn cảm: ngứa và nổi mề đay.
Thần kinh: nhức đầu.
Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, khó tiêu.
Da và mô dưới da: phát ban.
Hiếm gặp, 1/100 < ADR <1/1.000
Tiêu hóa: tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp, ADR <1/10.000
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: bùng phát viêm do nhiễm khuẩn (ví dụ như phát triển viêm tụy hoại tử) trùng khớp với việc sử dụng NSAID đã được mô tả. Điều này có thể liên quan đến cơ chế hoạt động của NSAID. Nếu dấu hiệu nhiễm trùng xảy ra hoặc xấu đi trong quá trình sử dụng ibuprofen, bệnh nhân nên được khuyến cáo đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Bác sĩ sẽ kiểm tra xem có cần chỉ định điều trị chống nhiễm trùng/ kháng sinh hay không.
Máu: rối loạn tạo máu (thiếu máu, giảm bạch, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt). Các dấu hiệu đầu tiên là: sốt, đau họng, loét miệng nông, các triệu chứng giống cúm, kiệt sức nặng, chảy máu không rõ nguyên nhân và vết thâm tím.
Phản ứng quá mẫn cảm: phản ứng quá mẫn nặng. Các triệu chứng có thể là: sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, tim nhanh, hạ huyết áp (phản ứng phản vệ, phù mạch hoặc sốc nặng).
Thần kinh: viêm màng não vô khuẩn.
Tiêu hóa: loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, đại tiện ra máu, nôn ra máu, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm loét miệng, dạ dày. Bùng phát viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
Gan: rối loạn gan.
Da và mô dưới da: các phản ứng nặng ở da, ví dụ như các phản ứng bỏng rộp, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Chưa biết tần suất
Hệ miễn dịch: ở những bệnh nhân đang có các rối loạn tự miễn (như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp) trong khi điều trị bằng ibuprofen, đã có một số trường hợp có triệu chứng viêm màng não vô trùng, như cổ cứng, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất định hướng.
Hô hấp: phản ứng đường hô hấp, ví dụ hen suyễn, hen suyễn trầm trọng hơn, co thắt phế quản, khó thở. Viêm da tróc vẩy và bóng nước (bao gồm hoại tử thượng bì và hồng ban đa dạng).
Tim mạch và mạch máu não: phù, cao huyết áp và suy tim đã được báo cáo có liên quan đến điều trị với NSAID.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
Da và mô dưới da: trong các trường hợp ngoại lệ, nhiễm trùng da nghiêm trọng và các biến chứng mô mềm có thể xảy ra trong quá trình nhiễm trùng thủy đậu.
Hướng dẫn xử trí ADR
Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng ibuprofen.
Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai và/ hoặc phôi/ bào thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai và dị dạng tim và nứt thành bụng sau khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối cho dị dạng tim mạch tăng từ dưới 1%, lên đến khoảng 1,5%. Nguy cơ này được cho là tăng theo liều dùng và thời gian điều trị. Ở động vật, sử dụng một chất ức chế tổng hợp prostaglandin đã được chứng minh là làm tăng sự hư thai trước và sau khi cấy và gây chết phôi thai/ bào thai. Ngoài ra, những trường hợp dị dạng khác nhau, kể cả tim mạch, đã được ghi nhận ở những con vật đã được cho dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn phát triển cơ quan.
Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, không nên dùng ibuprofen trừ khi cần thiết. Nếu ibuprofen được dùng cho phụ nữ đang cố gắng để mang thai, hoặc trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ thì nên dùng ở mức liều thấp nhất và thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng tới thai nhi như sau:
  • Độc tính trên tim phổi (gây đóng sớm ống động mạch và cao huyết áp phổi).
  • Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận kèm với chứng ít dịch ối.
Vào thời gian cuối của thai kỳ, các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể làm ảnh hưởng tới người mẹ và trẻ sơ sinh như sau:
  • Có thể kéo dài thời gian chảy máu.
  • Ức chế các cơn co thắt tử cung, có thể làm chậm hoặc kéo dài sự chuyển dạ.
Do đó, ibuprofen chống chỉ định trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Trong các nghiên cứu hạn chế sẵn có cho đến nay, ibuprofen có trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp. Nếu có thể thì nên tránh dùng các thuốc NSAID khi cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng phụ như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng các thuốc NSAID. Nếu bị ảnh hưởng, thì bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

DOLAPC 500

ExibAPC 120

ExibAPC 60

EXIBAPC 90

MAXXFLAME-C

MAXXPARA

METHYLPREDNISOLON 16

NEO - NIDAL

NIDAL DAY

NIDAL FORT

NIDAL PLUS

NIDAL-FLEX 50

SOSDol

SOSDOL FORT

SOSFever

SOSFever FORT

USATRYPSIN

USATRYPSIN FORT

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc