Hoạt chất, hàm lượng
Diclofenac kali 25 mg
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên/ túi nhôm.
Chỉ định
Viên nang mềm SOSDOL
® được chỉ định:
- Điều trị đau bụng kinh nguyên phát
- Giảm đau nhẹ đến trung bình
- Viêm khớp dạng thấp
- Thoái hóa khớp
- Cơn đau nửa đầu.
- Đau cơ xương cấp như viêm khớp quanh vai (đặc biệt khi bị cứng vai), viêm gân, viêm bao hoạt dịch, bong gân, căng và trật khớp, giảm đau trong gãy xương.
- Viêm cột sống dính khớp.
- Bệnh gout cấp.
- Đau và viêm trong phẫu thuật chỉnh hình, nha khoa hay tiểu phẫu khác.
- Bệnh khớp pyrophosphat và các rối loạn liên quan.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
Để giảm thiểu xuất hiện biến cố bất lợi, cần dùng SOSDOL
® ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Người lớn
- Liều khuyến cáo hàng ngày từ 100-150 mg, chia làm 2-3 lần. Trong trường hợp bệnh nhẹ, có thể dùng liều hàng ngày 75-100 mg, chia làm 2-3 lần.
- Trong điều trị đau bụng kinh nguyên phát, liều khuyến cáo là 50 mg x 3 lần mỗi ngày. Theo kinh nghiệm, các bác sĩ điều trị đã nhận thấy rằng ở một số bệnh nhân dùng một liều đầu tiên 100 mg, sau đó là các liều 50 mg sẽ giảm đau tốt hơn.
- Trong điều trị thoái hóa khớp, liều khuyến cáo là 100-150 mg/ ngày chia thành 2-3 liều 50 mg/ lần.
- Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, liều khuyến cáo là 150-200 mg/ ngày chia thành 3-4 liều 50 mg/ lần.
- Trong điều trị đau nửa đầu, nên uống liều khởi đầu 50 mg khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau nửa đầu. Trong trường hợp sau 2 giờ vẫn không đạt được hiệu quả giảm đau cần thiết, uống thêm một liều 50 mg khác. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm 50 mg mỗi 4-6 giờ, tổng liều không quá 200 mg mỗi ngày.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Trẻ em
- Trẻ em trên 14 tuổi, liều khuyến cáo hàng ngày từ 75-100 mg, chia làm 2-3 lần.
- Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 14 tuổi.
- Việc sử dụng diclofenac kali trong điều trị cơn đau nửa đầu migrain chưa được thiết lập ở trẻ em.
Người già
Mặc dù các đặc tính dược động học của diclofenac không bị suy giảm đến mức có ý nghĩa lâm sàng ở người già, các thuốc chống viêm không steroid nên được sử dụng một cách thận trọng đặc biệt cho những bệnh nhân này - là những đối tượng dễ gặp các tác dụng không mong muốn. Đặc biệt khuyến cáo nên sử dụng liều thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có hiệu quả cho các đối tượng bệnh nhân già yếu hoặc nhẹ cân và các bệnh nhân này cần được theo dõi tình trạng xuất huyết tiêu hóa trong quá trình trị liệu thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Bệnh lý tim mạch và các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng
Chống chỉ định dùng diclofenac ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi và/ hoặc bệnh mạch máu não (xem phần
Chống chỉ định).
Bệnh nhân bị suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc kỹ. Vì nguy cơ tim mạch với diclofenac có thể tăng lên theo liều dùng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Người già có nguy cơ gia tăng các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nên dùng liều thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có hiệu quả. Bệnh nhân nên được thường xuyên theo dõi xuất huyết tiêu hóa trong suốt quá trình điều trị với các thuốc NSAID.
Suy thận
Chống chỉ định sử dụng diclofenac ở bệnh nhân suy thận nặng (xem phần
Chống chỉ định).
Không có nghiên cứu cụ thể nào được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình. Vì vậy, không có khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình (xem phần
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Suy gan
Chống chỉ định sử dụng diclofenac ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần
Chống chỉ định).
Không có nghiên cứu cụ thể nào được tiến hành trên bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình. Vì vậy, không có khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa (xem phần
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cách dùng
Dùng đường uống.
Nên dùng với thức ăn hoặc sau khi ăn. Nên nuốt nguyên viên với nước.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với diclofenac hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đang bị loét, xuất huyết hoặc thủng dạ dày hay ruột.
- Tiền sử có xuất huyết hay thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng NSAID trước đó.
- Hiện đang bị hoặc tiền sử bị loét/ xuất huyết dạ dày – tá tràng tái phát (có bằng chứng ít nhất hai đợt loét hay xuất huyết).
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh thiếu máu cục bộ tim, bệnh động mạch ngoại vi và/hoặc bệnh mạch máu não.
- Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID), chống chỉ định dùng diclofenac ở những bệnh nhân bị hen suyễn, phù mạch, nổi mề đay hoặc viêm mũi cấp tính dễ xảy ra do dùng ibuprofen, acid acetylsalicylic, hoặc các thuốc NSAID khác.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Chung
Tác dụng không mong muốn có thể giảm tối đa khi dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Tránh dùng diclofenac kali cùng với các thuốc NSAID toàn thân bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 vì không có bất cứ bằng chứng nào cho thấy có lợi nhưng lại có nguy cơ làm tăng các tác dụng không mong muốn (xem phần
Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Thận trọng khi sử dụng ở người già. Đặc biệt, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho những bệnh nhân già yếu hoặc nhẹ cân (xem phần Liều dùng, cách dùng).
Cũng như với các thuốc chống viêm không steroid khác bao gồm diclofenac, các phản ứng dị ứng, bao gồm các phản ứng phản vệ/giả phản vệ, cũng có thể xuất hiện mà không cần sự tiếp xúc sớm với thuốc (xem phần
Tác dụng không mong muốn của thuốc). Phản ứng quá mẫn cũng có thể tiến triển thành hội chứng Kounis, một phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim. Biểu hiện các triệu chứng của phản ứng này có thể bao gồm đau ngực xảy ra liên quan đến phản ứng dị ứng với diclofenac.
Cũng như các thuốc NSAID khác, diclofenac có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm khuẩn do các tính chất dược lực học của chúng.
Tác dụng tiêu hóa
Xuất huyết đường tiêu hóa (nôn ra máu, phân đen) loét hoặc thủng có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo ở tất cả các NSAID bao gồm cả diclofenac và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo, với cả những người có hoặc không có tiền sử các biến cố về tiêu hóa nghiêm trọng trước đó. Chúng thường gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn ở người già. Nếu xảy ra xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân đang dùng diclofenac, nên ngưng dùng thuốc.
Cũng như tất cả các thuốc NSAID, bao gồm cả diclofenac, cần phải theo dõi y tế chặt chẽ và đặc biệt thận trọng khi kê đơn diclofenac ở những bệnh nhân có các triệu chứng dẫn đến rối loạn tiêu hóa, hoặc có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột (xem phần
Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID bao gồm diclofenac, và ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hoặc thủng.
Có sự gia tăng tần suất tác dụng không mong muốn của NSAID ở người già, đặc biệt là chảy máu và thủng dạ dày-ruột có thể dẫn tới tử vong (xem phần
Liều dùng, cách dùng).
Để giảm thiểu nguy cơ độc tính đối với dạ dày-ruột ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người già, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất có hiệu quả.
Trị liệu phối hợp với các chất bảo vệ (như là misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được cân nhắc cho các bệnh nhân này và cho các bệnh nhân dùng đồng thời acid acetylsalicylic liều thấp (ASA/aspirin) hoặc các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ trên đường tiêu hóa (xem phần
Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Bệnh nhân có tiền sử độc tính với dạ dày-ruột, đặc biệt ở người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày-ruột).
Nên thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng chung các thuốc làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết, như các loại corticosteroid uống, các thuốc chống đông như warfarin, các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) hoặc các thuốc kháng tiểu cầu như aspirin (xem phần
Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Phải theo dõi sát và đặc biệt thận trọng cho các bệnh nhân bị viêm loét đại tràng, hoặc bệnh Crohn vì có thể làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
NSAID, bao gồm cả diclofenac, có thể làm tăng nguy cơ rò rỉ chỗ nối dạ dày-ruột. Khuyến cáo nên theo dõi y tế chặt chẽ và thận trọng khi sử dụng diclofenac sau khi phẫu thuật dạ dày-ruột.
Gan
Cần giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn diclofenac cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ tới vừa vì tình trạng của họ có thể nặng hơn.
Cũng như các NSAID khác, bao gồm cả diclofenac, trị số của một hoặc nhiều enzym gan có thể tăng lên. Trong quá trình điều trị kéo dài với diclofenac, theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa.
Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc tồi tệ hơn, nếu có các dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan tiến triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban), nên ngừng sử dụng diclofenac.
Viêm gan có thể xảy ra với diclofenac mà không có các triệu chứng báo trước.
Thận
Điều trị bằng các thuốc NSAID kể cả diclofenac thường gây giữ nước và phù, nên cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, có tiền sử bị tăng huyết áp, người già, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn (xem phần
Chống chỉ định). Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng diclofenac trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.
Da
Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một trong số đó có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven-Johnson, và hoại tử da nhiễm độc đã được báo cáo với tần suất rất hiếm gặp liên quan đến việc sử dụng NSAID, bao gồm diclofenac kali (xem phần
Tác dụng không mong muốn của thuốc). Các bệnh nhân có nguy cơ gặp các phản ứng này cao nhất trong giai đoạn đầu của trị liệu, phần lớn các trường hợp phản ứng xuất hiện trong tháng đầu tiên của trị liệu. Nên ngừng sử dụng diclofenac ngay khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc, hay các dấu hiệu khác của quá mẫn.
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp
Những bệnh nhân có lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp có thể bị gia tăng nguy cơ bệnh viêm màng não vô khuẩn (xem phần
Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Tác động trên tim mạch và mạch máu não
Bệnh nhân suy tim sung huyết (NYHA-I) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đáng kể đối với các biến cố tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc cẩn thận.
Vì nguy cơ tim mạch của diclofenac có thể tăng theo liều dùng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu của bệnh nhân theo đáp ứng và sự giảm nhẹ triệu chứng với trị liệu.
Giám sát và tư vấn thích hợp cho các bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và suy tim sung huyết (NYHA-I) do giữ nước và phù đã được báo cáo có liên quan đến trị liệu bằng NSAID, bao gồm cả diclofenac.
Các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng diclofenac có liên quan đến tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150 mg/ngày) và kéo dài.
Bệnh nhân nên cảnh giác về các dấu hiệu và triệu chứng của các biến cố huyết khối động mạch nghiêm trọng (ví dụ: đau ngực, khó thở, suy nhược, nói khó), có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân cần được hướng dẫn đến gặp bác sĩ ngay.
Huyết học
Chỉ nên sử dụng diclofenac để điều trị ngắn hạn.
Trong thời gian điều trị dài hạn với diclofenac, cũng như với các thuốc NSAID khác, nên theo dõi công thức máu.
Diclofenac có thể ức chế kết tập tiểu cầu thuận nghịch (xem phần
Tương tác, tương kỵ của thuốc). Bệnh nhân bị rối loạn cầm máu, chảy máu nội tạng hay bất thường huyết học nên được theo dõi cẩn thận.
Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)
Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa, sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng) thì các phản ứng với thuốc NSAIDs như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/ hen), phù Quinck hoặc mày đay, thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó, cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.
Giống như các loại thuốc khác ức chế hoạt động của enzym tổng hợp prostaglandin, natri diclofenac và các NSAID khác có thể gây co thắt phế quản nếu dùng cho bệnh nhân bị hoặc có tiền sử hen phế quản.
Tá dược
- Thuốc có chứa sorbitol. Bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose thì không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa methylparaben, propylparaben và sunset yellow có thể gây phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Hệ thần kinh: nhức đầu, chóng mặt.
Tai và ốc tai: chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, đầy hơi, chán ăn.
Hệ gan mật: tăng enzym gan.
Da và mô dưới da: phát ban.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Hệ tim mạch*: nhồi máu cơ tim, suy tim, đánh tránh ngực, đau ngực.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Hệ miễn dịch: quá mẫn, phản ứng phản vệ và phản ứng kiểu phản vệ (bao gồm hạ huyết áp và sốc).
Hệ thần kinh: buồn ngủ, mệt mỏi.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: co thắt phế quản (bao gồm cả khó thở).
Hệ tiêu hóa: viêm dạ dày, xuất huyết dạ dày-ruột, nôn ra máu, tiêu chảy xuất huyết, tiêu phân đen, loét dạ dày-ruột có hoặc không có xuất huyết hoặc thủng (đôi khi gây tử vong đặc biệt ở người già).
Hệ gan mật: viêm gan, vàng da, rối loạn ở gan.
Da và mô dưới da: nổi mề đay.
Toàn thân: phù nề.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu (bao gồm cả thiếu máu tán huyết máu và thiếu máu bất sản), mất bạch cầu hạt.
Hệ miễn dịch: phù mạch (bao gồm cả phù mặt).
Tâm thần: mất định hướng, trầm cảm, mất ngủ, ác mộng, cáu kỉnh, rối loạn tâm thần.
Hệ thần kinh: dị cảm, suy giảm trí nhớ, co giật, hồi hộp, run, viêm màng não vô khuẩn, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não.
Mắt: rối loạn thị giác, nhìn mờ, song thị.
Tai và ốc tai: ù tai, giảm thính giác.
Mạch: tăng huyết áp, hạ huyết áp, viêm mạch.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: viêm phổi.
Hệ tiêu hóa: viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng xuất huyết và đợt cấp của viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn), táo bón, viêm miệng (bao gồm viêm loét miệng), viêm lưỡi, rối loạn thực quản, tắc ruột giống như cơ hoành, viêm tụy.
Gan mật: viêm gan bộc phát, hoại tử gan, suy gan.
Da và mô dưới da: ban mọng nước, eczema, ban đỏ, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), viêm da tróc vảy, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, ban xuất huyết dị ứng, ngứa.
Thận và tiết niệu: suy thận cấp, huyết niệu, protein niệu, hội chứng thận hư, viêm thận kẽ, hoại tử nhú thận.
Hệ thống sinh sản và tuyến vú: bất lực.
Chưa được biết tần suất (chưa thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Hệ thần kinh: lú lẫn, ảo giác, rối loạn cảm giác bất ổn.
Mắt: viêm thần kinh thị giác.
Hệ tim mạch: hội chứng Kounis.
Hệ tiêu hóa: viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.
*Tỷ lệ phản ánh dữ liệu từ trị liệu lâu dài với liều cao (150 mg/ngày).
Nguy cơ huyết khối tim mạch: các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ dược học cho thấy việc sử dụng diclofenac có liên quan đến tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150 mg/ ngày) và kéo dài (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến sự mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi /thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sảy thai, dị tật tim hoặc tật nứt bụng sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối đối về dị tật tim tăng từ < 1%, lên đến khoảng 1,5%.
Nguy cơ này được cho là tăng theo liều dùng và thời gian điều trị. Ở động vật, các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin làm tăng nguy cơ sảy thai trước và sau khi phôi làm tổ và chết phôi/bào thai.
Hơn nữa, đã có báo cáo về việc gia tăng tỷ lệ mắc các dị tật khác nhau, bao gồm dị tật về tim mạch ở động vật sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ phát triển các cơ quan. Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, không nên dùng diclofenac trừ khi thật cần thiết. Nếu sử dụng diclofenac cho phụ nữ đang cố gắng có thai, hoặc trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, nên duy trì ở liều thấp và thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây nguy hiểm cho:
- Thai nhi
- Độc tính trên tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp phổi).
- Rối loạn chức năng thận có thể dẫn đến suy thận do thiếu nước ối.
- Bà mẹ và trẻ sơ sinh, giai đoạn cuối thai kỳ:
- Có thể kéo dài thời gian chảy máu, tác động chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra kể cả khi dùng liều rất thấp.
- Ức chế co bóp tử cung dẫn đến sự trì hoãn hoặc kéo dài quá trình chuyển dạ.
Do đó, chống chỉ định dùng diclofenac trong ba tháng cuối của thai kỳ (xem phần
Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản
Cũng như các thuốc NSAID, việc sử dụng diclofenac có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ. Do đó, không khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cố gắng có thai. Ở những phụ nữ khó thụ thai hoặc đang kiểm tra vô sinh, nên cân nhắc việc ngừng sử dụng diclofenac.
Phụ nữ cho con bú
Giống như các thuốc NSAID khác, diclofenac bài tiết vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Do đó không nên dùng diclofenac trong thời kỳ cho con bú để tránh các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Những bệnh nhân bị rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà hoặc các rối loạn thần kinh trung ương khác khi dùng diclofenac thì không nên lái xe và vận hành máy móc.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.