logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
SOSFever FORT

SOSFever FORT

Hoạt chất, hàm lượng

Ibuprofen 400 mg

Dạng bào chế

Viên nang mềm

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên/ túi nhôm.

Chỉ định

SOSFEVER® FORT được chỉ định làm giảm các cơn đau trong viêm khớp, đau cơ, các cơn đau không nghiêm trọng của viêm khớp, đau lưng, dây thần kinh, đau nửa đầu, đau đầu, đau răng, đau bụng kinh, hạ sốt và làm giảm các triệu chứng của cảm lạnh và cúm.

Liều dùng, cách dùng

Dùng đường uống và chỉ sử dụng trong ngắn hạn. Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng .
Người lớn, người già và trẻ em hoặc thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
  • Trẻ em hoặc thanh thiếu niên từ 12-18 tuổi, nếu phải dùng thuốc quá 3 ngày, hoặc các triệu chứng xấu đi, nên hỏi ý kiến bác sĩ. 
  • Người từ 18 tuổi trở lên, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian cần thiết ngắn nhất để làm giảm các triệu chứng và giảm thiểu tác dụng không mong muốn. Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng vẫn còn hoặc xấu đi, hoặc phải dùng thuốc quá 10 ngày.
    Có thể uống 1 viên SOSFEVER® FORT, lên đến 3 lần mỗi ngày khi cần. Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần uống là 4 giờ. Tổng liều ibuprofen trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ không nên vượt quá 1.200 mg. Nên uống thuốc cùng với nước.
    Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với ibuprofen hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Ibuprofen chống chỉ định ở những bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn cảm trước đây (ví dụ: hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
  • Loét dạ dày tá tràng đang hoạt động hoặc có tiền sử bệnh (xác nhận có ít nhất hai đợt loét hoặc xuất huyết rõ ràng).
  • Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa trên, liên quan đến điều trị NSAID trước đó.
  • Bệnh nhân suy gan nặng, suy thận hoặc suy tim nặng (NYHA Class IV).
  • Sử dụng trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Cần thận trọng ở những bệnh nhân mắc một số bệnh sau:
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống cũng như những người bị bệnh mô liên kết hỗn hợp do tăng nguy cơ viêm màng não vô trùng.
  • Rối loạn tiêu hóa và bệnh viêm đường ruột mãn tính vì những tình trạng này có thể trầm trọng hơn (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
  • Cần thận trọng trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc suy tim, phù, tăng huyết áp và / hoặc suy tim do chức năng thận có thể xấu đi và / hoặc xảy ra hiện tượng giữ nước.
  • Suy thận do chức năng thận có thể xấu đi.
  • Rối loạn chức năng gan.
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều tối thiểu có tác dụng trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Người cao tuổi có nhiều nguy cơ bị các hậu quả nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn.
Co thắt phế quản có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị hoặc có tiền sử hen phế quản hoặc dị ứng bệnh.
Nên tránh sử dụng đồng thời với các NSAID bao gồm các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2400 mg/ ngày) có thể liên quan đến tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, các nghiên cứu dịch tễ học không gợi ý rằng ibuprofen liều thấp (ví dụ: ≤ 1200 mg mỗi ngày) có liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố huyết khối động mạch.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết (NYHA II-III), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi và/ hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng ibuprofen sau khi đã cân nhắc cẩn thận và tránh dùng liều cao (2400 mg/ ngày).
Cũng nên xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị lâu dài cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ các biến cố tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá), đặc biệt nếu dùng liều cao ibuprofen (2400 mg / ngày) là bắt buộc.
Có một số bằng chứng cho thấy các loại thuốc ức chế tổng hợp cyclo-oxygenase/ prostaglandin, có thể gây suy giảm khả năng sinh sản của nữ giới do ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Điều này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Chảy máu đường tiêu hóa (GI), loét và thủng, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID bất kỳ lúc nào trong điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về các biến cố GI nghiêm trọng trước đây (bao gồm viêm loét đại tràng, Bệnh Crohn).
Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu phức tạp với xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất hiện có.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc GI, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (đặc biệt chảy máu GI) đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc dạ dày hoặc chảy máu, chẳng hạn như corticosteroid, hoặc thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin.
Khi xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng ibuprofen, việc điều trị phải được rút lại ngay lập tức.
Phản ứng da nghiêm trọng:
Phản ứng da nghiêm trọng, một số trong số đó gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và nhiễm độc hoại tử biểu bì, đã được báo cáo rất hiếm khi liên quan đến việc sử dụng NSAIDS. Người bệnh dường như có nguy cơ cao nhất đối với những phản ứng này trong quá trình điều trị: sự khởi phát của phản ứng xảy ra trong đa số trường hợp trong tháng đầu điều trị. Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo liên quan đến các thuốc chứa ibuprofen. Ibuprofen nên được ngưng ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên và các triệu chứng của phản ứng da nghiêm trọng, chẳng hạn như phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Che dấu các bệnh tiềm ẩn
Thuốc có thể che giấu các triệu chứng nhiễm trùng, điều này có thể dẫn đến việc trì hoãn việc bắt đầu điều trị thích hợp và dẫn đến làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng. Điều này đã được quan sát thấy trong viêm phổi nhiễm khuẩn cộng đồng mắc phải và các biến chứng nhiễm khuẩn đối với bệnh thủy đậu. Khi thuốc được dùng để hạ sốt hoặc giảm đau liên quan đến nhiễm trùng, nên theo dõi nhiễm trùng. Nếu không ở trong bệnh viện, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc trầm trọng hơn.
Có nguy cơ suy thận ở trẻ em và thanh thiếu niên bị mất nước, trong độ tuổi từ 12-18 tuổi.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tá dược:
  • Thuốc có chứa 93,80 mg sorbitol/viên. Bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp với fructose không nên dùng thuốc này.
  • Thuốc có chứa methylparaben, propylparaben có thể gây phản ứng dị ứng (có thể chậm).
  • Thuốc có chứa brilliant blue, tartrazin có thể gây phản ứng dị ứng.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo và những phản ứng này có thể bao gồm:
a) Phản ứng dị ứng không đặc hiệu và sốc phản vệ,
b) Phản ứng đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen suyễn tăng nặng, co thắt phế quản hoặc khó thở,
c) Các phản ứng da khác nhau, ví dụ: ngứa, nổi mày đay, phù mạch và hiếm gặp hơn, da tróc vảy và bóng nước (bao gồm hoại tử thượng bì và hồng ban đa dạng).
Danh sách những tác dụng không mong muốn sau đây liên quan đến những người dùng ibuprofen ở liều OTC, dùng trong thời gian ngắn.
Trong bệnh mạn tính, nếu điều trị lâu dài, các tác dụng không mong muốn thêm vào. Thường gặp nhất là các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá.
Cơ quan Tần suất Tác dụng không mong muốn
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất hiếm gặp Rối loạn tạo máu (thiếu máu, thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, (thiếu máu do tuỷ xương giảm khả năng tạo hồng cầu, mất bạch cầu hạt). Các dấu hiệu đầu tiên là: sốt, đau họng, loét bề mặt miệng, các triệu chứng giống như cúm, kiệt sức nghiêm trọng, chảy máu mũi và da.
Rối loạn hệ miễn dịch Ít gặp Phản ứng quá mẫn với mề đay và ngứa
Rất hiếm gặp Ở những bệnh nhân có rối loạn miễn dịch tự động hiện có (chẳng hạn như lupus ban đỏ toàn thân, bệnh mô liên kết hỗn hợp) trong quá trình điều trị với
ibuprofen, một số trường hợp có triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn, chẳng hạn như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng đã được quan sát.
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng.
Các triệu chứng có thể là: mặt, lưỡi và thanh quản sưng, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, (phản vệ, phù mạch hoặc sốc nặng).
Đợt cấp của bệnh hen suyễn và co thắt phế quản.
Rối loạn tâm thần Rất hiếm gặp Lo lắng
Rối loạn hệ thần kinh Ít gặp Đau đầu
Rất hiếm gặp Viêm màng não vô khuẩn
Rối loạn mắt Rất hiếm gặp Giảm thị lực
Rối loạn tai và mê đạo Rất hiếm gặp Ù tai và chóng mặt
Rối loạn tim Rất hiếm gặp Suy tim, đau thắt ngực
Rối loạn mạch Rất hiếm gặp Cao huyết áp
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Rất hiếm gặp Hen suyễn, co thắt phế quản, khó thở và thở khò khè
Rối loạn tiêu hoá Ít gặp Đau bụng, căng tức bụng, khó tiêu và buồn nôn.
Hiếm gặp Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp Loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, phân đen, nôn, đôi khi gây tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi. Đợt cấp của viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Loét miệng.
Rối loạn gan mật Rất hiếm gặp Rối loạn gan, đặc biệt là trong thời gian điều trị dài hạn, viêm gan và vàng da
Rối loạn da và các mô liên kết dưới da Ít gặp Phát ban da
Rất hiếm gặp Các dạng phản ứng da nghiêm trọng như phản ứng phồng rộp, bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử biểu bì có thể xảy ra.
Chưa biết Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS), Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).
Rối loạn thận và tiết niệu Rất hiếm gặp Suy thận cấp, hoại tử nhú thận, đặc biệt là trong quá trình sử dụng lâu dài, liên quan với tăng urê huyết thanh và phù nề. Đái máu, đái mủ do viêm thận, hội chứng thận hư, protein niệu.
Rối loạn chung Rất hiếm gặp Phù, phù ngoại biên
Xét nghiệm Rất hiếm gặp Giảm hematocrit và nồng độ hemoglobin

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (≥ 2.400mg/ngày) có thể liên quan đến tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản
Có một số bằng chứng cho thấy các loại thuốc ức chế tổng hợp cyclo-oxygenase/ prostaglandin, có thể gây suy giảm khả năng sinh sản của nữ giới do ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Điều này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Phụ nữ mang thai
Mặc dù không có tác dụng gây quái thai nào được chứng minh trong các thí nghiệm trên động vật, việc sử dụng ibuprofen trong thai kỳ nên được tránh trong 6 tháng đầu của thai kỳ.
Trong ba tháng cuối thai kỳ, ibuprofen được chống chỉ định vì có nguy cơ gây đóng sớm ống động mạch của thai nhi với tăng áp phổi dai dẳng có thể xảy ra. Sự bắt đầu chuyển dạ có thể bị trì hoãn và thời gian chuyển dạ tăng với xu hướng chảy máu gia tăng ở cả mẹ và con.
Phụ nữ cho con bú
Trong các nghiên cứu hạn chế, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp và không có ảnh hưởng bất lợi đến trẻ sơ sinh bú mẹ.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc đã được thực hiện.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

DOLAPC 500

ExibAPC 120

ExibAPC 60

EXIBAPC 90

IbuAPC

MAXXFLAME-C

MAXXPARA

METHYLPREDNISOLON 16

NEO - NIDAL

NIDAL DAY

NIDAL FORT

NIDAL PLUS

NIDAL-FLEX 50

SOSDol

SOSDOL FORT

SOSFever

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc