logo Ampharco U.S.A
Giữ gìn cuộc sống quý giá
EN | VN
logo zalo
MAXXCARDIO LA 4

MAXXCARDIO LA 4

Hoạt chất, hàm lượng

Lacidipin 4 mg

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Chỉ định

Lacidipin được chỉ định để điều trị tăng huyết áp dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc đối kháng thụ thể β-adrenergic, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế enzym chuyển.

Liều dùng, cách dùng

Liều dùng
Người lớn
Việc điều trị tăng huyết áp nên được điều chỉnh tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2 mg một lần, mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng lên đến 4 mg (sau đó lên 6 mg nếu cần) sau khi có đủ thời gian để có được đầy đủ tác dụng dược lý của thuốc. Trong thực tế, thời gian này không nên ít hơn 3 đến 4 tuần. Liều hàng ngày trên 6 mg chưa cho thấy hiệu quả rõ rệt hơn.
Có thể duy trì điều trị mà không giới hạn thời gian.
Bệnh nhân suy gan
Lacidipin được chuyển hóa chủ yếu ở gan và do đó ở những bệnh nhân suy gan, khả dụng sinh học của lacidipin có thể gia tăng và tác dụng hạ huyết áp tăng lên. Nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này, và trong trường hợp nghiêm trọng, nếu cần có thể giảm liều dùng.
Bệnh nhân có bệnh thận
Vì lacidipin không thải trừ qua thận, nên không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân bị bệnh thận.
Sử dụng ở trẻ em
Do chưa có kinh nghiệm sử dụng lacidipin ở trẻ em.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Đối với các liều dùng lacidipin 2 mg nên chuyển sang sử dụng dạng phân liều khác có hàm lượng thích hợp như viên nén bao phim MAXXCARDIO LA 2 (Lacidipin 2 mg).

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với lacidipin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Lacidipin chỉ nên được sử dụng một cách cẩn thận ở bệnh nhân có phản ứng dị ứng trước đây với một loại dihydropyridin khác vì trên lý thuyết có nguy cơ phản ứng chéo.
  • Cũng như các thuốc đối kháng calci khác, nên ngưng dùng lacidipin ở những bệnh nhân bị sốc tim và cơn đau thắt ngực không ổn định. Ngoài ra, các dihydropyridin đã được chứng minh là làm giảm lưu lượng máu động mạch vành ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và ở những bệnh nhân này, lacidipin được chống chỉ định.
  • Không nên dùng lacidipin trong suốt thời gian hoặc trong vòng 1 tháng bị nhồi máu cơ tim.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Trong các nghiên cứu chuyên biệt, lacidipin đã được chứng minh không ảnh hưởng đến chức năng tự phát của nút xoang nhĩ (SA) cũng như không gây kéo dài dẫn truyền trong nút nhĩ thất (AV). Tuy nhiên, về lý thuyết, cần lưu ý khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của nút xoang nhĩ và nút nhĩ thất của các chất ức chế kênh calci. Do đó lacidipin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bất thường trong hoạt động của nút xoang nhĩ và nút nhĩ thất.
Như đã được báo cáo với một số thuốc đối kháng calci khác thuộc nhóm dihydropyridin, lacidipin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc mắc phải. Nên thận trọng khi dùng lacidipin cho bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc chống loạn tâm thần, thuốc kháng sinh (ví dụ erythromycin) và một số thuốc kháng histamin (ví dụ như terfenadin).
Cũng như các thuốc đối kháng calci khác, lacidipin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có dự trữ cung lượng tim kém.
Không có bằng chứng cho thấy lacidipin có ích trong phòng ngừa thứ phát nhồi máu cơ tim.
Hiệu quả và an toàn của lacidipin trong điều trị tăng huyết áp ác tính chưa được xác định.
Lacidipin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy gan do tác dụng điều trị tăng huyết áp có thể tăng lên.
Không có bằng chứng cho thấy lacidipin làm giảm dung nạp glucose hoặc thay đổi kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Tá dược:
  • Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Lacidipin thường được dung nạp tốt. Một số bệnh nhân có thể gặp tác dụng không mong muốn nhẹ liên quan đến tác động dược lý giãn mạch ngoại biên của thuốc. Các tác dụng này, được đánh dấu bằng dấu #, thường thoáng qua và biến mất khi tiếp tục sử dụng lacidipin với liều lượng tương tự.
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất: rất thường gặp ≥ 1/10, thường gặp ≥ 1/100 và < 1/10, ít gặp ≥ 1/1000 và <1/100, hiếm gặp ≥ 1/10.000 và < 1/1000, rất hiếm gặp <1/10.000.
Rối loạn tâm thần
Rất hiếm gặp: Trầm cảm.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Chóng mặt#, đau đầu#.
Rất hiếm gặp: Run.
Rối loạn trên tim
Thường gặp: Đánh trống ngực#, nhịp tim nhanh.
Ít gặp: Ngất, đau thắt ngực.
Cũng như các dihydropyridin khác, đã có báo cáo thuốc này gây nặng hơn bệnh đau thắt ngực không rõ nguyên nhân ở một số cá thể, đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Hiện tượng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ có triệu chứng. Nên ngừng dùng lacidipin dưới sự giám sát bác sĩ đối với những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định
Rối loạn về mạch
Thường gặp: Đỏ bừng#.
Ít gặp: Hạ huyết áp
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Khó chịu ở dạ dày, buồn nôn.
Ít gặp: Tăng sản nướu răng.
Rối loạn trên da và các mô dưới da
Thường gặp: Phát ban, ban đỏ, ngứa.
Hiếm gặp: Phù mạch, mày đay.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Hiếm gặp: Chuột rút.
Rối loạn thận và tiết niệu
Thường gặp: Tiểu nhiều.
Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc
Thường gặp: Suy nhược, phù#.
Xét nghiệm
Thường gặp: Tăng nồng độ phosphatase kiềm.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Mặc dù một số hợp chất dihydropyridin được thấy là có thể gây quái thai ở động vật, nhưng những dữ liệu trên chuột và thỏ khi dùng lacidipin không đủ bằng chứng về tác dụng gây quái thai. Sử dụng liều cao hơn nhiều so với khoảng liều điều trị, dùng lacidipin ở động vật cho thấy bằng chứng về độc tính đối với mẹ, dẫn đến tăng khả năng sẩy thai trước và sau khi trứng làm tổ và có thể làm chậm sự hóa xương. Bằng chứng thực nghiệm từ động vật cho thấy việc sử dụng lacidipin làm kéo dài thời gian mang thai và kéo dài thời gian chuyển dạ do gây giãn cơ tử cung.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của lacidipin cho phụ nữ có thai.
Chỉ nên dùng lacidipin cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
Lacidipin có thể gây giãn tử cung trong thời kỳ mang thai do đó nên cân nhắc khi sử dụng.
Phụ nữ cho con bú
Nghiên cứu về khả năng bài tiết qua sữa ở động vật, cho thấy rằng lacidipin (hoặc các chất chuyển hóa của nó) có thể sẽ được bài tiết vào sữa.
Nếu cần điều trị với lacidipin, nên ngưng cho con bú.
Chỉ nên dùng lacidipin cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích cho người mẹ lớn hơn khả năng có thể xảy ra tác dụng không mong muốn cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Lacidipin có thể gây chóng mặt. Bệnh nhân cần được cảnh báo không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu họ bị chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Sản phẩm liên quan

AmloAPC

CadisAPC 40/12.5

CadisAPC 80/12.5

CadisAPC 80/25

CarlolAPC 12.5

DISICAR 20

LercaAPC 10

LercaAPC 20

MAXXCARDIO LA 2

MAXXCARDIO-L 20 PLUS

MAXXDAF

MAXXPROLOL 2.5

NEOTAZIN MR

USASARTIM 300

ZarelAPC 15

Xác nhận thông tin

Nếu bạn là cán bộ Y tế

Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn để có đầy đủ thông tin

Nếu bạn là người sử dụng thuốc

Vui lòng liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc