Hoạt chất, hàm lượng
Rivaroxaban 15 mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Chỉ định
Viên nén bao phim ZarelAPC 15 được chỉ định để:
- Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở người lớn bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ như: suy tim sung huyết, tăng huyết áp, ≥ 75 tuổi, đái tháo đường, có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trước đó.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và dự phòng DVT và PE tái phát ở người lớn (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: những bệnh nhân bị PE có huyết động không ổn định).
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng
- Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân
Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, đây cũng là liều tối đa được khuyến cáo. Việc điều trị với ZarelAPC 15 nên được tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích về dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân là vượt trội so với nguy cơ chảy máu (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc thì nên uống ZarelAPC 15 ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống ngày 1 lần theo khuyến cáo vào ngày tiếp theo. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày để bù cho liều thuốc đã quên không uống.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), dự phòng DVT và PE tái phát
Liều khuyến cáo cho việc bắt đầu điều trị DVT hoặc PE là 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu tiên, tiếp theo sau là 20 mg x 1 lần/ngày để tiếp tục điều trị và dự phòng DVT và PE tái phát. Điều trị ngắn hạn (ít nhất là 3 tháng) nên cân nhắc cho các bệnh nhân có DVT hoặc PE bị khởi phát bởi các yếu tố nguy cơ nhất thời đáng kể (ví dụ: đại phẫu thuật, hoặc chấn thương nặng gần đây). Thời gian điều trị dài hơn nên được cân nhắc cho các bệnh nhân có DVT hoặc PE bị khởi phát không liên quan đến các yếu tố nguy cơ nhất thời đáng kể hoặc bệnh nhân bị DVT hoặc PE không có yếu tố khởi phát, hoặc có tiền sử tái phát DVT hoặc PE. Khi việc điều trị kéo dài để dự phòng DVT và PE tái phát (sau khi hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE) được chỉ định, liều dùng khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát DVT hoặc PE coi là cao, chẳng hạn như những người mắc bệnh đi kèm phức tạp, hoặc đã tiến triển tái phát DVT hoặc PE khi điều trị dự phòng kéo dài bằng rivaroxaban 10 mg x 1 lần/ngày, thì liều rivaroxaban 20 mg x 1 lần/ngày nên được cân nhắc. Thời gian điều trị và chọn liều nên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từng cá nhân (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
| |
Thời gian điều trị |
Chế độ liều |
Tổng liều dùng hàng ngày |
| Điều trị và dự phòng DVT và PE tái phát |
Ngày 1-21 |
15 mg x 2 lần/ngày |
30 mg |
| Từ ngày 22 trở về sau |
20 mg x 1 lần/ngày |
20 mg |
| Dự phòng DVT và PE tái phát |
Sau khi hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE |
10 mg x 1 lần/ngày hoặc 20 mg x 1 lần/ngày |
10 mg hoặc 20 mg |
Để hỗ trợ chuyển liều từ 15 mg sang 20 mg sau ngày 21, nên có sẵn một gói khởi đầu điều trị rivaroxaban trong 4 tuần đầu tiên của đầu điều trị DVT/PE. Nếu bệnh nhân quên uống một liều 15 mg trong chế độ liều 2 lần/ngày (ngày 1-21), thì nên uống thuốc ngay lập tức để đảm bảo đủ 30 mg rivaroxaban mỗi ngày. Trong trường hợp này có thể uống hai viên rivaroxaban 15 mg cùng một lúc. Bệnh nhân nên tiếp tục với liều 15 mg x 2 lần/ngày như đã khuyến cáo cho những ngày tiếp theo. Nếu bệnh nhân quên uống thuốc trong chế độ liều ngày một lần, thì nên uống ZarelAPC 15 ngay khi nhớ ra và tiếp tục trong những ngày tiếp theo với liều một lần mỗi ngày như đã khuyến cáo. Không nên gấp đôi liều trong cùng một ngày để bù liều đã quên.
- Chuyển từ thuốc kháng Vitamin K (VKA) sang rivaroxaban
Với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với rivaroxaban khi chỉ số INR ≤ 3,0.
Với bệnh nhân điều trị và dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với rivaroxaban khi chỉ số INR ≤ 2,5.
Khi bệnh nhân chuyển từ VKA sang rivaroxaban, chỉ số INR sẽ tăng giả sau khi uống rivaroxaban. Chỉ số INR không có giá trị đo lường hoạt tính chống đông của rivaroxaban, và như vậy không nên sử dụng.
- Chuyển từ rivaroxaban sang các thuốc kháng Vitamin K (VKA)
Có khả năng tác dụng chống đông máu không đầy đủ trong thời gian chuyển tiếp từ rivaroxaban sang VKA. Cần đảm bảo chống đông đầy đủ liên tục trong bất kỳ thời gian chuyển tiếp sang một thuốc chống đông thay thế khác. Cần lưu ý rằng rivaroxaban có thể góp phần làm tăng chỉ số INR.
Ở bệnh nhân chuyển từ rivaroxaban sang VKA, VKA nên được sử dụng đồng thời cho tới khi chỉ số INR ≥ 2,0.
Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnh theo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thời Rivaroxaban và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của rivaroxaban nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó. Khi ngừng sử dụng rivaroxaban, tiến hành xét nghiệm INR 24 giờ sau liều cuối cùng để có kết quả tin cậy (xem phần Cách dùng, liều dùng).
- Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang rivaroxaban
Ở bệnh nhân hiện đang sử dụng thuốc chống đông đường tiêm, ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và nên bắt đầu uống rivaroxaban 0-2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm (ví dụ: các thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp) hoặc ở thời điểm ngừng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục (ví dụ: heparin không phân đoạn truyền tĩnh mạch).
- Chuyển từ rivaroxaban sang các thuốc chống đông đường tiêm
Ngừng uống rivaroxaban và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều rivaroxaban tiếp theo.
Các đối tượng đặc biệt
- Suy thận
Dữ liệu lâm sàng hạn chế ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 ml/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng lên đáng kể. Do đó, thận trọng khi dùng rivaroxaban ở những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng rivaroxaban trên những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc & Dược động học).
Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (CrCl: 30-49 ml/phút) hoặc nặng (CrCl: 15-29 ml/phút) liều khuyến cáo được áp dụng như sau:
- Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim, liều khuyến cáo là 15 mg, ngày một lần.
- Trong điều trị và dự phòng DVT và PE tái phát: bệnh nhân nên được điều trị 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, nên cân nhắc giảm liều từ 20 mg x 1 lần/ngày xuống 15 mg x 1 lần/ngày nếu nguy cơ chảy máu được đánh giá là cao hơn nguy cơ tái phát DVT và PE. Liều khuyến cáo 15 mg là dựa vào các thông số nghiên cứu dược động học PK và chưa được nghiên cứu ở bối cảnh lâm sàng này (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Với liều khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày, không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ (CrCl: 50-80 ml/phút).
- Suy gan
Chống chỉ định rivaroxaban ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm các bệnh nhân xơ gan Child Pugh B và C (xem phần Chống chỉ định).
- Người già
Không cần chỉnh liều.
- Cân nặng cơ thể
Không cần chỉnh liều.
- Giới tính
Không cần chỉnh liều.
- Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 0-18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu. Vì vậy, rivaroxaban không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân cần chuyển nhịp
Rivaroxaban có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục trên những bệnh nhân cần chuyển nhịp.
Đối với bệnh nhân chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản (TEE) mà không được điều trị kháng đông trước đó, thì rivaroxaban nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước chuyển nhịp để đảm bảo hiệu quả kháng đông đầy đủ (xem phần Dược lực học và Dược động học). Tất cả các bệnh nhân phải được xác nhận chắc chắn có dùng rivaroxaban theo đơn thuốc đã kê trước khi chuyển nhịp. Việc quyết định khởi đầu điều trị và thời gian điều trị nên được dựa vào các hướng dẫn điều trị kháng đông ở bệnh nhân chuyển nhịp.
- Bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent:
Có ít kinh nghiệm về việc giảm liều xuống 15 mg rivaroxaban x 1 lần/ngày (hoặc 10 mg rivaroxaban x 1 lần/ngày cho những bệnh nhân suy thận trung bình [CrCl: 30-49 ml/phút]) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12 trong tối đa là 12 tháng ở những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim cần phải uống thuốc chống kết tập tiểu cầu và sau khi thực hiện PCI có đặt stent (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc & Dược động học).
Cách dùng
Dùng đường uống.
Thuốc nên được uống cùng với thức ăn.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, thì có thể nghiền viên thuốc ZarelAPC 15 và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng qua đường uống. Sau khi uống viên ZarelAPC 15 được nghiền ra, thì nên dùng tiếp thức ăn ngay sau đó.
Viên ZarelAPC 15 nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày sau khi chắc chắn việc đặt ống thông đúng. Viên thuốc nghiền ra nên được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó được tráng với nước. Sau khi uống viên ZarelAPC 15 được nghiền ra, thì nên dùng tiếp thức ăn dùng cho nuôi ăn qua đường ruột ngay sau đó (xem phần Dược động học).
Đối với các liều dùng 10 mg và 20 mg nên chuyển sang sử dụng các dạng phân liều khác có hàm lượng thích hợp như viên nén bao phim ZarelAPC 10 (rivaroxaban 10 mg) hoặc ZarelAPC 20 (rivaroxaban 20 mg).
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang chảy máu đáng kể trên lâm sàng.
- Tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, đã biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
- Bệnh nhân đang dùng phối hợp với các thuốc chống đông khác, như heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin,...), các dẫn xuất heparin (fondaparinux,…), các thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexilat, apixaban,...) trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc chống đông (xem phần Cách dùng, liều dùng) hoặc khi UFH được sử dụng ở liều cần thiết để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Theo dõi lâm sàng phù hợp với thực hành sử dụng thuốc chống đông máu được khuyến cáo trong suốt thời gian điều trị
- Nguy cơ xuất huyết
Cũng như với các thuốc chống đông khác, những bệnh nhân sử dụng rivaroxaban phải được quan sát cẩn thận đối với các dấu hiệu chảy máu. Khuyến cáo nên sử dụng thận trọng trong những chứng bệnh có gia tăng nguy cơ xuất huyết. Phải ngưng dùng rivaroxaban nếu có xuất huyết xảy ra Trong những nghiên cứu lâm sàng, những chảy máu niêm mạc (như chảy máu cam, nướu, tiêu hóa, niệu sinh dục bao gồm âm đạo bất thường hoặc tăng chảy máu kinh nguyệt) và thiếu máu thường được thấy nhiều hơn trong thời gian điều trị rivaroxaban lâu dài so với điều trị VKA. Vì vậy, ngoài theo dõi lâm sàng đầy đủ, thì các xét nghiệm haemoglobin/haematocrit có thể có giá trị phát hiện chảy máu bị che lấp và định lượng sự phù hợp trên lâm sàng của chảy máu hở, khi được đánh giá thích đáng.
Một vài phân nhóm bệnh nhân, như được trình bày chi tiết dưới đây, có nguy cơ chảy máu gia tăng. Những bệnh nhân này phải được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của các biến chứng chảy máu và thiếu máu một cách cẩn thận sau khi bắt đầu điều trị (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Khi có bất kỳ sự sụt giảm haemoglobin hay huyết áp nào không giải thích được thì phải tìm kiếm vị trí chảy máu.
Mặc dù điều trị với rivaroxaban không cần phải theo dõi thường quy mức tiếp xúc của thuốc, nhưng nồng độ rivaroxaban được đo lường với xét nghiệm định lượng kháng yếu tố Xa được chuẩn định có thể có ích lợi trong những trường hợp ngoại lệ mà sự am hiểu về mức tiếp xúc rivaroxaban có thể giúp cho những quyết định về lâm sàng, ví dụ quá liều và phẫu thuật cấp cứu (xem phần Dược lực học và Dược động học).
- Suy thận
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) nồng độ rivaroxaban trong huyết tương có thể tăng lên đáng kể (trung bình gấp 1,6 lần) có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu. Rivaroxaban phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 15-29 ml/phút. Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút (xem phần Cách dùng, liều dùng).
Rivaroxaban nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận phối hợp với các thuốc thuốc khác làm tăng nồng độ của rivaroxaban trong huyết tương.
- Tương tác với các thuốc khác
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời rivaroxaban và thuốc chống nấm nhóm azol dùng đường toàn thân (như ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) hoặc các thuốc ức chế protease HIV (như ritonavir). Những thuốc này là các chất ức chế mạnh cả CYP3A4 lẫn P-gp và do đó, có thể làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương đến mức độ có ảnh hưởng trên lâm sàng (trung bình gấp 2,6 lần) có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Cần dùng thận trọng nếu bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầm máu – đông máu như các thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID), acid acetylsalicylic và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu hoặc các chất ức chế tái thu hồi serotonin chọn lọc (SSRI), và các chất ức chế tái thu hồi norepinephrin serotonin (SNRI). Xem xét điều trị dự phòng chảy máu trên bệnh nhân có nguy cơ loét đường tiêu hóa (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Các yếu tố xuất huyết khác
Tương tự như các thuốc chống huyết khối khác, rivaroxaban không được khuyến cáo cho các bệnh nhân có nguy cơ gia tăng xuất huyết như:
- Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải.
- Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được.
- Bệnh đường tiêu hóa khác mà không kèm loét đường tiêu hóa đang tiến triển nhưng có thể dẫn đến các biến chứng chảy máu (ví dụ như bệnh viêm ruột, viêm thực quản, viêm dạ dày và bệnh trào ngược thực quản dạ dày).
- Bệnh lý võng mạc do mạch máu.
- Chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi.
- Bệnh nhân thay van tim nhân tạo
Rivaroxaban không nên dùng để điều trị dự phòng đông máu ở những bệnh nhân gần đây đã trải qua thay van động mạch chủ bằng can thiệp qua ống thông (TAVR). Độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo. Do đó, không có dữ liệu cho thấy rivaroxaban đem lại sự chống đông đầy đủ ở những bệnh nhân này. Khuyến cáo không sử dụng rivaroxaban cho những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân mắc hội chứng kháng phospholipid
Thuốc chống đông máu đường uống tác động trực tiếp (DOAC) bao gồm rivaroxaban không được khuyến cáo dùng cho những bệnh nhân có tiền sử huyết khối được chẩn đoán mắc hội chứng kháng phospholipid. Đặc biệt đối với những bệnh nhân mà có bộ ba dương tính (đối với thuốc chống đông lupus, các kháng thể kháng cardiolipin và các kháng thể kháng beta 2-glycoprotein I), điều trị bằng DOAC có thể liên quan đến việc tăng tỉ lệ các biến cố huyết khối tái phát so với điều trị bằng thuốc kháng vitamin K.
- Bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent
Các dữ liệu lâm sàng có được từ một nghiên cứu can thiệp với mục đích chính là đánh giá sự an toàn ở những bệnh nhân có rung nhĩ không phải do bệnh van tim đã được PCI có kèm đặt stent. Dữ liệu về hiệu quả trong quần thể này rất hạn chế (xem phần Cách dùng, liều dùng & Dược lực học). Không có dữ liệu có sẵn cho những bệnh nhân này có tiền sử bị đột quỵ/ cơn thiếu máu thoáng qua (TIA).
- Bệnh nhân bị thuyên tắc phổi (PE) có huyết động không ổn định hoặc bệnh nhân cần dùng trị liệu tan huyết khối hoặc phẫu thuật lấy huyết khối phổi
Rivaroxaban không được khuyến cáo điều trị thay thế cho heparin không phân đoạn ở những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi có huyết động không ổn định hoặc có thể phải điều trị tan huyết khối hoặc phẫu thuật lấy huyết khối phổi do độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban chưa được chứng minh trong các tình huống lâm sàng này.
- Chọc hoặc gây mê ngoài màng cứng/tủy sống
Khi gây mê trục thần kinh (ngoài màng cứng/ tủy sống) hoặc chọc dò ngoài màng cứng/tủy sống, bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống huyết khối để phòng ngừa biến chứng huyết khối có nguy cơ bị tụ máu tủy sống hoặc ngoài màng cứng có thể dẫn đến liệt lâu dài. Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi sử dụng thủ thuật đặt ống thông ngoài màng cứng hậu phẫu hoặc sử dụng đồng thời các thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống hoặc ngoài màng cứng. Bệnh nhân nên được thường xuyên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ: tê chân hoặc yếu chân, rối loạn chức năng của ruột hoặc bàng quang). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị khẩn cấp. Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích có thể và nguy cơ này trước khi can thiệp vào trục thần kinh ở bệnh nhân đã hoặc sắp dùng kháng đông để dự phòng huyết khối. Không có kinh nghiệm lâm sàng sử dụng rivaroxaban 15 mg trong các trường hợp này.
Để giảm nguy cơ chảy máu liên quan đến việc sử dụng rivaroxaban đồng thời với gây mê trục thần kinh (ngoài màng cứng/tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống, hãy xem xét dữ liệu dược động học của rivaroxaban. Đặt hoặc rút ống thông ngoài màng cứng hoặc chọc dò thắt lưng được thực hiện tốt nhất khi tác dụng chống đông máu của rivaroxaban được ước tính là thấp. Tuy nhiên, thời gian chính xác để đạt được hiệu quả chống đông máu đủ thấp ở mỗi bệnh nhân chưa được biết đến.
Việc rút ống thông ngoài màng cứng và dựa vào các đặc tính dược động học chung ít nhất là gấp 2 lần thời gian bán thải, nghĩa là ít nhất 18 giờ ở bệnh nhân trẻ tuổi và 26 giờ ở người già tính từ sau khi lần cuối uống rivaroxaban (xem phần Dược động học). Nên uống rivaroxaban sớm nhất là 6 giờ sau khi rút bỏ ống thông.
Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau.
- Liều khuyến cáo trước và sau thủ thuật xâm lấn và can thiệp phẫu thuật khác ngoài phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối
Nếu cần phải thực hiện phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần ngừng dùng rivaroxaban 15 mg trước khi can thiệp ít nhất 24 giờ, nếu có thể và dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ. Nếu không thể trì hoãn thủ thuật, thì nên đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với tính khẩn cấp của can thiệp. Sau khi tiến hành các thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, nên bắt đầu sử dụng lại rivaroxaban càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và quá trình cầm máu đầy đủ đã được thiết lập bởi bác sĩ điều trị (xem phần Dược động học).
- Người già
Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi.
- Phản ứng về da
Phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson/ hoại tử thượng bì nhiễm độc và hội chứng DRESS, đã được báo cáo trong quá trình giám sát rivaroxaban sau khi lưu hành (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Bệnh nhân dường như có nguy cơ cao nhất với các phản ứng sớm này trong quá trình trị liệu: sự khởi đầu của phản ứng xảy ra trong phần lớn các trường hợp trong những tuần đầu điều trị. Nên ngưng dùng rivaroxaban khi thấy xuất hiện đầu tiên của phát ban da nghiêm trọng (ví dụ: lan rộng, dữ dội và/hoặc phồng rộp) hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn cảm nào khác kèm với tổn thương niêm mạc.
- Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Do đó, bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Tác dụng phụ thường gặp, 1/10 > ADR ≥ 1/100
Máu và hệ bạch huyết: thiếu máu (bao gồm cả thông số xét nghiệm tương ứng).
Hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu.
Trên mắt: chảy máu mắt (bao gồm xuất huyết màng kết mạc).
Trên mạch máu: hạ huyết áp, tụ máu.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: chảy máu cam, ho ra máu.
Hệ tiêu hóa: chảy máu nướu răng, xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng), đau dạ dày và đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, táo bónA, tiêu chảy, nônA.
Gan, mật: tăng transaminase.
Da và mô dưới da: ngứa (bao gồm các trường hợp ngứa toàn thân ít gặp), phát ban, bầm tím, xuất huyết da và dưới da.
Cơ xương khớp và mô liên kết: đau ở chiA.
Thận và tiết niệu: xuất huyết đường tiết niệu-sinh dục (bao gồm tiểu ra máu và rong kinhB), suy thận (bao gồm tăng creatinin máu, tăng urê máu).
Toàn thân: sốtA, phù ngoại biên, giảm sức lực và năng lượng toàn thân (bao gồm mệt mỏi và suy nhược).
Chấn thương, độc tính và các biến chứng phẫu thuật: chảy máu hậu phẫu (bao gồm thiếu máu hậu phẫu và xuất huyết vết mổ), thâm tím, chảy dịch vết thươngA.
Tác dụng phụ ít gặp, 1/100 > ADR ≥ 1/1.000
Máu và hệ bạch huyết: tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số lượng tiểu cầu)A, giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng, viêm da dị ứng, phù mạch và phù do dị ứng.
Hệ thần kinh: xuất huyết não và nội sọ, ngất.
Trên tim: nhịp tim nhanh.
Hệ tiêu hóa: khô miệng.
Gan, mật: suy giảm chức năng gan, tăng bilirubin, tăng phosphatase kiềm máuA, tăng GGTA.
Da và mô dưới da: mày đay.
Cơ xương khớp và mô liên kết: tụ máu khớp.
Toàn thân: cảm thấy không khỏe (bao gồm khó chịu).
Xét nghiệm: tăng LDHA, tăng lipaseA, tăng amylaseA.
Tác dụng phụ hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Gan, mật: vàng da, tăng bilirubin liên hợp (có hoặc không kèm theo tăng ALT), ứ mật, viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan).
Cơ xương khớp và mô liên kết: xuất huyết cơ.
Toàn thân: phù cục bộ.
Tổn thương, độc tính và các biến chứng hậu phẫu: phình mạch giảC.
Tác dụng phụ rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ bao gồm sốc phản vệ.
Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson/Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng DRESS.
Chưa được biết tần suất (chưa thể ước tính từ dữ liệu sẵn có)
Cơ xương khớp và mô liên kết: hội chứng khoang thứ phát do chảy máu.
Thận và tiết niệu: suy thận/ suy thận cấp tính thứ phát do chảy máu đủ để gây ra giảm tưới máu.
A: quan sát trong dự phòng VTE ở bệnh nhân người lớn sau phẫu thuật thay khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.
B: quan sát trong điều trị và dự phòng DVT, PE tái phát là rất thường gặp ở phụ nữ <55 tuổi.
C: quan sát thấy ít gặp trong dự phòng biến cố xơ vữa động mạch ở những bệnh nhân sau khi điều trị ACS (sau can thiệp mạch vành qua da).
Mô tả chọn lọc các tác dụng không mong muốn
Do mô hình tác dụng dược lý, việc dùng rivaroxaban có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ chảy máu che lấp hoặc chảy máu hở từ bất kỳ mô hoặc cơ quan nào có thể dẫn đến thiếu máu sau khi xuất huyết. Các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nghiêm trọng (bao gồm kết quả gây tử vong) sẽ khác nhau tùy theo vị trí và mức độ hoặc phạm vi chảy máu và/hoặc thiếu máu. Trong các nghiên cứu lâm sàng chảy máu niêm mạc (như chảy máu cam, lợi, tiêu hóa, niệu sinh dục bao gồm âm đạo bất thường hoặc tăng chảy máu kinh nguyệt) và thiếu máu thường được thấy nhiều hơn trong thời gian điều trị rivaroxaban lâu dài so với điều trị VKA. Vì vậy, ngoài theo dõi lâm sàng đầy đủ, thì các test xét nghiệm haemoglobin/haematocrit có thể có giá trị phát hiện chảy máu bị che lấp và định lượng sự liên quan về mặt lâm sàng của chảy máu hở, khi được đánh giá thích đáng. Có nguy cơ chảy máu gia tăng ở những phân nhóm bệnh nhân đã biết, ví dụ tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng và/hoặc điều trị phối hợp với các thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chảy máu kinh nguyệt có thể dữ dội và/hoặc kéo dài. Các biến chứng xuất huyết có thể có biểu hiện như là yếu, xanh xao, chóng mặt, nhức đầu hoặc sưng không rõ nguyên nhân, khó thở và sốc không rõ nguyên nhân. Trong một số trường hợp do hậu quả của thiếu máu, các triệu chứng thiếu máu cơ tim như đau ngực hoặc đau thắt ngực đã được quan sát.
Các biến chứng đã biết thứ phát sau chảy máu nặng như hội chứng khoang và suy thận do giảm tưới máu đã được báo cáo đối với rivaroxaban. Do đó, khả năng xuất huyết phải được xem xét khi đánh giá tình trạng bệnh ở bất kỳ bệnh nhân dùng thuốc kháng đông nào.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản. Do có tiềm ẩn độc tính sinh sản, nguy cơ chảy máu bên trong và bằng chứng là rivaroxaban qua được hàng rào nhau thai, chống chỉ định dùng rivaroxaban cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh thai trong khi điều trị với rivaroxaban.
Khả năng sinh sản
Không có nghiên cứu cụ thể việc dùng rivaroxaban ở người tiến hành đánh giá ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột đực và cái, không thấy ảnh hưởng nào.
Phụ nữ cho con bú
Độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban ở phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Dữ liệu từ động vật chỉ ra rằng rivaroxaban được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, rivaroxaban chống chỉ định trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ (xem phần Chống chỉ định). Cần phải quyết định ngưng cho bú hoặc ngừng thuốc điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Rivaroxaban có ảnh hưởng nhỏ tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đã có báo cáo về các phản ứng bất lợi như ngất (tần suất ít gặp) và choáng váng (tần suất: thường gặp) (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Bệnh nhân gặp phải các phản ứng bất lợi này không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.